23

Daviv Tej Lus Thaum Kawg

1Yexais tus tub Daviv yog tus uas Vajtswv tsa ua tus muaj hwjchim loj kawg nkaus, nws yog tus uas Yakhauj tus Vajtswv xaiv los ua vajntxwv, thiab nws yog tus uas sau cov nkauj uas zoo tshaj plaws rau cov Yixalayees hu. Tej lus no yog Daviv cov lus hais thaum kawg:
  2Tus TSWV tus ntsujplig hais rau kuv;
  nws tej lus nyob ntawm kuv tus nplaig.
  3Cov Yixalayees tus Vajtswv tau hais tseg lawm;
  tus uas tsomkwm cov Yixalayees hais li no rau kuv:
  “Tus vajntxwv uas kav ncaj ncees thiab kav los ntawm txojkev hwm Vajtswv,
  4nws zoo ib yam li lub hnub ci thaum sawv ntxov uas tsis muaj huab li,
  yog lub hnub uas ua rau tej nroj tsuag ci ntsais tsias thaum los nag tas.”

  5Vajtswv yuav foom koob hmoov ntau npaug rau kuv cov xeebntxwv,
  rau qhov nws tau coglus ruaj khov rau kuv mus ibtxhis,
  thiab lo lus cog tseg ntawd yuav tsis muab rhuav ib zaug li,
  yog lo lus cog tseg uas tsis txawj hloov.
  Tej ntawd yog tej uas kuv xav tau, qhov ntawd yuav yog kuv txojkev muaj yeej;
  thiab Vajtswv yuav muab tej ntawd rau kuv raws li nws coglus tseg.
  6Tiamsis cov neeg tsis hwm Vajtswv,
  lawv zoo ib yam li tej pos uas muab sua povtseg;
  tsis muaj neeg xav muab tes kov li lawm.
  7Nej yuav tsum muab cuabyeej hlau lossis hmuv hlau mus sua lawm xwb;
  lawv yuav raug hlawv kub hnyiab kom tas du lug.

Daviv Cov Tubrog Uas Nto Moo

(1 Xwmtxheej Vajntxwv 11.10-41)

8Cov neeg no yog Daviv cov tubrog uas nto moo tej npe: tus ib yog Yauses Npasenpes uas nyob hauv lub nroog Takhemoos ua tus thawjcoj ntawm “Peb Leeg”; nws muab nws tus hmuv nrog yim pua leej txivneej sib nkaug thiab nws muab lawv nkaug tuag tas rau hauv tshavrog.
9Tus ob uas nto moo ntawm peb leeg ntawd, yog Daudaus tus tub Ele-axas uas yog cuab Ahaus. Muaj ib hnub nws thiab Daviv twv nrog cov Filitees uas tabtom tuaj sib txoos ua ke rau ntawm tshavrog. Cov Yixalayees swb thim rov qab, 10tiamsis Ele-axas sawv nres nroos tua cov Filitees mus txog thaum nws tsaug npab thiab tsa tsis tau nws rab ntaj lawm. Hnub ntawd tus TSWV muaj yeej loj kawg li. Tom qab uas tej ntawd dhau lawm, cov Yixalayees mam li rov los rau hauv qhov chaw uas Ele-axas nyob, thiab los hle cov neeg uas Ele-axas tua tuag tej ris tsho hlau.
11Tus peb uas nto moo ntawm peb leeg ntawd yog Akhees tus tub Samas uas nyob hauv lub nroog Halales. Cov Filitees tuaj txoos ua ke rau ntawm Lehis uas yog ib thaj teb taum mog. Cov Yixalayees khiav cov Filitees, 12tiamsis Samas sawv nres nroos ntawm nws lub chaw hauv thaj teb ntawd tiv thiab tua cov Filitees. Hnub ntawd tus TSWV muaj yeej loj kawg li.
13Thaum yuav txog lub caij sau qoobloo peb leeg ntawm “Peb Caug Leej” ntawd, txawm nqis mus rau nram lub qhov tsua Adulas, qhov chaw uas Daviv nyob, thaum ntawd cov Filitees tabtom tuaj tsuam yeej nyob rau hauv lub Hav Lefayees. 14Lub sijhawm ntawd, Daviv mus nyob saum roob thiab muaj ib pab tubrog Filitees kav hlo lub nroog Npelehees. 15Daviv nco tsev heev, nws thiaj seev hais tias, “Yuav ua li cas kuv thiaj txib tau ib tug mus ce cov dej hauv lub qhovtshij uas nyob ntawm roojvag nroog Npelehees los rau kuv haus!” 16Ces peb tug tubrog uas nto moo ntawd, thiaj li khiav ceev heev mus phua plhawv cov Filitees lub yeej, mus ce cov dej hauv lub qhovtshij uas nyob ntawm lub roojvag nroog Npelehees thiab nqa los rau Daviv. Tiamsis Daviv tsis kam haus cov dej ntawd; nws muab hliv fij rau tus TSWV, 17Daviv hais tias, “Thov kuv tus Vajtswv txwv tsis txhob pub kuv haus cov dej no! Puas tsimnyog kuv haus cov ntshav uas yog cov neeg no txojsia? Vim lawv muab lawv txojsia mus pauv thiaj nqa tau cov dej no los.” Nws thiaj tsis kam haus cov dej ntawd.
 Tej no yog peb tug tubrog uas muaj siab tawv ntawd mus nqa tau los.
18Anpisais uas yog Yau-am tus kwv (nkawd niam hu ua Xeluyas), ua tus thawj ntawm “Peb Caug Leej uas nto moo ntawd.” Nws siv nws rab ntaj tua peb puas leej txivneej thiab muab lawv tua tuag tas huv tibsi, nws thiaj yog tus uas nto moo ntawm “Peb Caug Leej” ntawd. 19Nws yog tus uas nto moo tshaj ntawm “Peb Caug Leej” ntawd, thiab nws tau ua lawv tus thawjcoj, tiamsis nws tseem nto moo tsis npaum li “Peb Leeg” ntawd thiab.
20Yehauyadas tus tub Npenayas uas nyob hauv lub nroog Kaxees tuaj, nws yog ib tug uas nto moo heev thiab; nws muaj siab tawv ua tau ntau yam zoo, nws tua ob tug tubrog Mau-am uas ua tau kawg nkaus tuag huv tibsi lawm. Muaj ib hnub uas los daus hlob heev, nws tseem nqis mus tua tau ib tug tsov ntxhuav hauv qhov av los thiab. 21Thiab nws tseem tua ib tug tubrog Iziv uas loj heev tuag. Tus neeg Iziv ntawd nqa ib rab hmuv, tiamsis Npenayas muab qws ntaus tus neeg Iziv ntawd, thiab txeeb taus nws rab hmuv ntawm nws tes los, thiab muab tus tubrog Iziv ntawd nkaug tuag lawm. 22Tej ntawd twb yog tes haujlwm uas Npenayas ua, nws yog ib tug ntawm “Peb Caug Leeg” ntawd. 23Nws yog ib tu uas nto moo heev ntawm “Peb Caug leej,” tiamsis nws tseem tsis nto moo npaum li “Peb Leeg” ntawd thiab. Daviv thiaj tsa nws ua tus saib cov tubrog uas zov Daviv.
24-39Xam tagnrho “Peb Caug Leeg” ntawd muaj npe raws li nram no:

23

Lời từ giã của Đa-vít

1Sau đây là những lời từ giã của Đa-vít.
  Đây là tuyên ngôn của Đa-vít,
   con trai Gie-xê.
   Người được Đấng Tối Cao nâng lên bậc vĩ đại lên tiếng.
  Người là vua được Thượng Đế của Gia-cốp chỉ định;
   người là ca sĩ dịu dàng trong Ít-ra-en:
  2“Thần linh CHÚA phán qua ta,
   đặt lời Ngài trên lưỡi ta.
  3Thượng Đế của Ít-ra-en phán;
   Khối Đá của Ít-ra-en bảo ta:
  Ai cai trị công minh trên dân ta,
   ai cai trị trong sự kính sợ Thượng Đế,
  4giống như ánh sáng bình minh,
   như buổi sáng trời trong, quang đãng.
   Người như tia sáng mặt trời sau cơn mưa,
   khiến cỏ non mọc lên từ đất.
  5Thượng Đế chăm nom gia đình ta như thế nầy.
   Ngài lập giao ước đời đời với ta, giao ước phải lẽ và vững chắc mọi mặt.
   Ngài sẽ hoàn tất sự cứu rỗi cho ta, thỏa mãn mọi ước vọng ta.
  6Nhưng những kẻ ác sẽ bị ném đi
   như gai gốc
   không ai dám nắm trong tay.
  7Không ai đám đụng đến
   nếu không dùng kềm sắt hay kẹp gỗ.
   Chúng sẽ bị ném vào lửa và cháy phừng trong đó.”

Ba chiến sĩ anh dũng

8Sau đây là tên của những chiến sĩ của Đa-vít:
 Giô-sép Bát-sê-bết, người Ta-kê-mô-nít là trưởng toán đặc biệt của vua. Trong một cuộc chạm trán anh ta giết tám trăm người.
9Kế đến là Ê-lê-a-xa, con Đô-đai, người A-hô-hít. Ê-lê-a-xa là một trong ba chiến sĩ đi với Đa-vít khi ông thách thức người Phi-li-tin. Người Phi-li-tin dàn trận ra còn quân Ít-ra-en rút lui. 10Nhưng Ê-lê-a-xa ở lại chiến đấu chống dân Phi-li-tin cho đến khi tay rã rời dính chặt vào gươm. Trong ngày đó CHÚA ban chiến thắng lớn cho dân Ít-ra-en. Quân sĩ quay lại sau khi Ê-lê-a-xa đã thắng để cướp lấy vũ khí và áo giáp quân thù.
11Kế đến là Sam-ma, con A-ghi, người Ha-ra-rít. Quân Phi-li-tin đến đánh nhau trong vườn rau. Quân Ít-ra-en chạy trốn khỏi người Phi-li-tin, 12Nhưng Sam-ma đứng giữa ruộng đánh nhau dành miếng ruộng đó và giết người Phi-li-tin. CHÚA ban đắc thắng lớn.
13Có lần, ba trong số ba mươi chiến sĩ cận vệ Đa-vít đi xuống gặp ông ở hang A-đu-lam nhằm lúc mùa gặt. Người Phi-li-tin đóng quân trong thung lũng Rê-pha-im. 14Lúc đó Đa-vít đang ở trong mật khu, và một số người Phi-li-tin đang ở Bết-lê-hem.
15Đa-vít rất muốn uống nước. Ông nói, “Ôi, ước gì có ai lấy nước cho ta nơi giếng gần cổng thành Bết-lê-hem!” 16Vậy ba chiến sĩ đó xông qua hàng rào quân Phi-li-tin và lấy nước nơi giếng gần cổng thành Bết-lê-hem. Khi họ mang nước về cho Đa-vít thì ông không chịu uống. Ông đổ nước ra trước mặt CHÚA 17và nói rằng, “Nguyện CHÚA chớ để tôi uống nước nầy! Như thế chẳng khác nào uống máu của những người vì đi lấy nước mà liều chết!” Đa-vít không chịu uống nước đó. Đó là những hành vi dũng cảm mà ba chiến sĩ đó làm.

Các chiến sĩ anh dũng khác

18A-bi-sai, em Giô-áp, con Xê-ru-gia chỉ huy đám cận vệ. A-bi-sai dùng giáo đánh giết ba trăm lính. Ông nổi danh như ba người kia 19nhưng được tôn trọng hơn họ. Ông làm chỉ huy họ nhưng không thuộc trong đám họ.
20Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa từ Cáp-xi-ên là một chiến sĩ gan dạ đã thực hiện nhiều kỳ công. Ông giết hai trong số những lính thiện chiến nhất của Mô-áp. Ông cũng đi xuống hố và giết một con sư tử trong lúc tuyết đang rơi. 21Bê-na-gia cũng giết một người Ai-cập đang cầm cây giáo trong tay. Bê-na-gia chỉ có một cây dùi cui nhưng ông giựt cây giáo khỏi tay người Ai-cập và giết hắn bằng chính cây giáo của hắn. 22Đó là những điều Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa làm. Ông cũng nổi danh như ba người kia. 23Ông nhận nhiều vinh dự hơn ba mươi người kia nhưng ông không thuộc vào nhóm Ba Người thân cận. Đa-vít cử ông làm chỉ huy toán hộ vệ mình.

Ba mươi chiến sĩ dũng cảm

24Các người sau đây thuộc vào nhóm Ba Mươi người: A-sa-ên, em Giô-áp; Ên-ha-nan, con Đô-đô ở Bết-lê-hem; 25Sam-ma người Ha-rô-đít; Ê-li-ca người Ha-rô-đít; 26Hê-lê người Ban-thít; Y-ra, con Ích-kê miền Tê-cô-a; 27A-bi-ê-xe người A-na-thốt; Mê-bun-nai người Hu-sa-thít; 28Xanh-môn, người A-lô-hít; Ma-ha-rai người Nê-tô-pha-thít; 29Hê-lết con Ba-a-na, người Nê-tô-pha-thít; Y-tai con Ri-bai miền Ghi-bê-a thuộc xứ Bên-gia-min; 30Bê-na-gia người Bi-ra-thô-nít; Hích-đai từ vùng hố của Ga-ách; 31A-bi Anh-bôn người Ác-ba-thít; Ách-ma-vết người Ba-hu-mít; 32Ê-li-a-ba người Sanh-bô-nít; các con trai của Gia-sen; Giô-na-than 33con trai của Sam-ma người Ha-ra-rít; A-hi-am con Sa-ra người Ha-ra-rít; 34Ê-li-phê-lết con A-hát-bai, người Ma-a-ca-thít; Ê-li-am con A-hi-tô-phên, người Ghi-lôn; 35Hết-rô người Cạt-mên; Ba-a-rai người Ạc-bít; 36Y-ganh con Na-than ở Xô-ba; con của Hát-ri; 37Xê-léc người Am-môn; Na-ha-rai người Bê-e-rô-thít, vác áo giáp cho Giô-áp, con trai Xê-ru-gia; 38Y-ra người Ít-rít; Ga-rép người Ít-rít, 39và U-ri người Hê-tít. Tất cả là ba mươi bảy người.