6

Tej lug kws has txug Yixayee tej roob

1Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas, 2“Tuabneeg tug tub 'e, ca tsom ntsoov rua Yixayee tej roob, hab cev Vaajtswv tej lug rua puab, 3hab has tas, ‘Yixayee tej roob, mej ca le noog Vaajtswv Yawmsaub tej lug. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav rua tej roob hab tej pov roob hab tej kwj haa hab tej txhoj haa tas, Saib maj, yog kuv ntaag kuv yuav coj nav ntaaj lug raug mej, hab kuv yuav rhuav mej tej chaw kws teev daab sau tej roob pov tseg. 4Mej tej thaaj yuav raug muab tso tseg nyob do cuas, hab mej tej thaaj hlawv xyaab yuav raug muab tsoo pob taag. Kuv yuav muab mej cov tuabneeg raug tua tuag nrum rua ntawm mej tej txoov daab xubndag. 5Kuv yuav muab cov Yixayee tej cev tuag tso rua ntawm puab tej txoov daab xubndag, hab kuv yuav ua rua puab tej pob txhaa rw sua rua ib ncig mej tej thaaj.
6“ ‘Mej nyob rua hovtwg los mej tej moos yuav raug muab tso tseg nyob do cuas hab mej tej chaw kws teev daab sau tej roob yuav puam tsuaj taag, mej tej thaaj txhad yuav nyob do cuas hab raug puam tsuaj, mej tej txoov daab yuav raug muab tsoo hab raug puam tsuaj, mej tej thaaj hlawv xyaab yuav raug muab txav pov tseg, hab tej kws mej tswm yuav raug muab sau zog pov tseg huvsw. 7Hab cov kws raug tua tuag yuav qaug nplawg nta rua huv plawv mej, mas mej yuav paub tas kuv yog Yawmsaub.
8“ ‘Tassws kuv yuav tseg mej tshuav nyob qee leej. Thaus mej qee leej tswv dim nav ntaaj moog nyob rua huv ib tsoom tebchaws hab thaus mej tswv rw quas sua moog nyob rua huv luas tej tebchaws, 9mas mej cov kws tswv dim moog tau ntawd yuav ncu txug kuv rua huv ib tsoom tebchaws kws mej raug nteg coj moog, rua thaus kuv rhuav puab lub sab phem tsw paub txaaj muag kws ncaim ntawm kuv moog, hab rhuav puab lub qhov muag kws tig moog deev tej txoov daab lawm. Mas puab yuav rov ntxub puab tug kheej vem tej kev phem kws puab tau ua hab tej kev qas vuab tsuab kws puab ua huvsw lawm. 10Puab yuav paub tas kuv yog Yawmsaub. Kuv tsw tau laam has tas kuv yuav ua tej xwm txheej phem nuav rua puab.
11“ ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Ca le npuaj teg ntaug taw has tas, “Txom nyem kawg lauj,” vem cov Yixayee tej kev phem kev qas vuab tsuab huvsw. Puab yuav raug nav ntaaj hab kev tshaib kev nqhes hab mob kis tuag taag. 12Cov kws nyob deb yuav tuag mob kis, cov kws nyob ze yuav tuag nav ntaaj, cov kws tseed tshuav nyob los yuav tuag tshaib tuag nqhes. Ua le nuav mas kuv txujkev npau tawg rua puab txhad le nqeg. 13Thaus kws puab cov kws raug tua tuag nyob pawg yawg huv plawv puab tej txoov daab hab ib ncig tej thaaj, hab sau tej pov roob sab txhua qhov hab sau tej ncov roob huvsw, hab huv qaab txhua tsob ntoo ntsuab hab txhua tsob ntoo xeeb kws nplooj tsaus nti, hab txhua qhov kws puab hlawv xyaab rua puab tej txoov daab txhua tug, mas mej yuav paub tas kuv yog Yawmsaub. 14Kuv yuav tsaa hlo kuv txhais teg tawm tsaam puab, hab ua rua lub tebchaws raug muab tso tseg nyob do cuas thoob plawg puab tej zej zog, txwj ntawm tebchaws moj saab qhua moog txug lub moos Linpla. Mas thaus ntawd puab yuav paub tas kuv yog Yawmsaub.’ ”

6

Hình Phạt Dân Thờ Hình Tượng

1Lời của CHÚA đến với tôi, 2“Hỡi con người, hãy hướng mặt ngươi về các núi đồi của I-sơ-ra-ên và hãy nói tiên tri chống lại chúng. 3Hãy nói rằng, ‘Hỡi các ngươi, những núi đồi của I-sơ-ra-ên, hãy nghe lời của CHÚA Hằng Hữu.’ CHÚA Hằng Hữu phán với các ngọn núi và các ngọn đồi, với các sông suối và các thung lũng rằng, ‘Ta, chính Ta sẽ mang gươm đao đến trên các ngươi, và Ta sẽ tiêu diệt các nơi cao của các ngươi. 4Các bàn thờ của các ngươi sẽ trở thành hoang phế; các hương án của các ngươi sẽ bị đổ nát. Ta sẽ quăng thây của những kẻ bị giết trước mặt các thần tượng của các ngươi. 5Ta sẽ phơi thây dân I-sơ-ra-ên trước mặt các thần tượng của chúng. Ta sẽ rải xương các ngươi chung quanh các bàn thờ của các ngươi. 6Trong những nơi các ngươi sống, các thành phố sẽ trở nên hoang phế, các nơi cao sẽ bị đổ nát, để các bàn thờ của các ngươi sẽ ra hoang phế và bị đổ nát, các tượng thần của các ngươi sẽ bị đập nát và tiêu hủy, các hương án của các ngươi sẽ bị đập đổ, và các công trình của các ngươi sẽ bị dẹp sạch. 7Xác người chết sẽ nằm la liệt giữa các ngươi. Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.
8Nhưng Ta sẽ chừa lại một số người. Một số trong các ngươi sẽ thoát khỏi lưỡi gươm để sống giữa các dân, và các ngươi sẽ bị rải ra giữa các nước. 9Ai trong các ngươi thoát được sẽ nhớ đến Ta khi sống giữa các nước, nơi chúng bị lưu đày. Ta sẽ đập tan tấm lòng dâm đãng ngoại tình của chúng khiến chúng đã lìa bỏ Ta, và cặp mắt dâm đãng ngoại tình của chúng khiến chúng đã hướng về các thần tượng. Bấy giờ mỗi khi nhớ lại mọi điều gớm ghiếc của mình, chính mắt chúng sẽ ghê tởm những điều xấu xa tội lỗi chúng đã làm. 10Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA, và khi Ta nói Ta sẽ giáng họa trên chúng thì Ta không đe dọa vu vơ.’” 11CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Hãy đập tay và giậm chân ngươi và nói, ‘Hỡi ôi!’ vì mọi thứ xấu xa gớm ghiếc của nhà I-sơ-ra-ên thật đã quá mức rồi. Do đó chúng phải ngã chết vì gươm đao, nạn đói, và ôn dịch. 12Những kẻ ở xa sẽ bị chết vì ôn dịch; những kẻ ở gần sẽ ngã chết vì gươm; và những kẻ còn lại và bị bao vây sẽ chết vì nạn đói. Ta sẽ đổ cơn giận của Ta ra như thế. 13Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, khi xác của những kẻ bị giết nằm ngổn ngang giữa các tượng thần của chúng chung quanh các bàn thờ, trên mọi đồi cao, trên các đỉnh núi, dưới mỗi cây xanh, và dưới mỗi cây sồi rậm rạp, những nơi chúng đã dâng hương thơm cho các thần tượng của chúng. 14Ta sẽ đưa tay Ta ra chống lại chúng và biến xứ sở của chúng ra hoang phế và điêu tàn, trong khắp các nơi chúng ở, từ đồng hoang cho đến Ríp-la. Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”