5

Denpaulas thiab Npalaj Zaj Nkauj

1Hnub ntawd Denpaulas thiab Npalaj uas yog Anpinau-as tus tub thiaj hu zaj nkauj no:
  2Ua tus TSWV tsaug lauj!
  Cov Yixalayees ua siab tawv qhawv sib tua;
  cov pejxeem txaus siab hlo mus ntaus rog.
  3Tej vajntxwv, nej cia li ua tib zoo mloog!
  Tej nomtswv, nej cia li tig pobntseg mloog!
  Kuv yuav hu nkauj thiab ntaus nkauj nogncas
  qhuas cov Yixalayees tus Vajtswv uas yog tus TSWV.
  4Tus TSWV, thaum koj tawm saum roob Xe-iles los,
  thaum koj tawm tom tiaj nrag Edoos
   los, lub ntiajteb ua zog koog,
  thiab nag laub lug saum nruab ntug los.
  Tseeb tiag, dej yeej nchuav laub lug
   saum cov huab los.
  5Tej ncov roob ua zog koog tabmeeg
   tus TSWV saum roob Xinais,
  tabmeeg tus TSWV uas yog cov Yixalayees tus Vajtswv.

  6Anaj tus tub Sankas tiam thiab Ya-ees tiam,
  tsis muaj tsheb nees khiav thoob tebchaws lawm,
   tej neeg taug kev me lawm xwb.
  7Denpaulas, cov Yixalayees tej nroog
   muab tso tseg nphob xuav cia;
  tej nroog ntawd nyob khoob lug mus
   txog hnub uas koj los kav,
  koj zoo ib yam li cov Yixalayees leej niam ntag.
  8Thaum cov Yixalayees mus teev luag
   tej vajtswv,
  ces txawm muaj kev tsov kev rog
   tuaj ntaus lawv lub tebchaws.
  Nej plaub caug txhiab leej Yixalayees no
  puas muaj ib tug nqa daim thaiv
   hniav ntaj lossis nqa hmuv?
  9Kuv lub siab yeej nyob rawv nrog cov
   Yixalayees tej thawj tubrog,
  nrog cov neeg uas txaus siab mus ntaus rog.
   Ua tus TSWV tsaug lauj!
  10Nej cov uas caij tej neesluav dawb
   uas caij rawv saum lub eeb,
  thiab nej cov uas mus kotaw nej nco ntsoov qhia
   zaj no rau sawvdaws.
  11Ua tib zoo mloog! Tej suab uas cov neeg coob coob
   qw nrov ntshoo nrooj
  ncig tej qhovtshij sib qhia txog qhov uas tus TSWV
   thiab cov Yixalayees muaj yeej.

  Ces tus TSWV haivneeg tawm hauv lawv tej nroog tuaj.
  12Ntaus thawj los mas, Denpaulas,
   cia li ntaus thawj los mas!
  Hu nkauj los mas! Ntaus thawj ntxhias los mas!
  Anpinau-as tus tub Npalaj, cia li
   sawv mus tuaj tom hauvntej,
  coj cov neeg uas koj ntes tau khiav mus los mas!
  13Ces txhua tus neeg uas ncaj ncees
   tuaj cuag lawv tej thawjcoj;
  tus TSWV haivneeg uas tuaj cuag nws,
   npaj nroos mus sib tua xwb.
  14Lawv nqis pem xeev Efalayees tuaj rau hauv hav,
  raws xeem Npeenyamees thiab cov pejxeem qab.
  Cov thawj tubrog tuaj pem Makhiles tuaj,
  cov nomtswv tuaj pem xeev Xenpuloos tuaj.
  15Xeem Ixakhas tej thawjcoj nrog Denpaulas tuaj;
  yog lawm, xeem Ixakhas thiab Npalaj lawv sawvdaws
   tuaj huv tibsi,
  thiab lawv puavleej raws nws qab
   mus rau nram lub hav lawm.
  Tiamsis xeem Lunpees hais tsis sib haum;
   lawv thiaj tsis tuaj.
  16Vim li cas lawv thiaj nrog pab yaj
   nyob tuaj tom qab?
  Yuav nkaum nkoos mloog cov tswv yaj lub suab
   cuab cov yaj xwb los?
  Yog lawm, xeem Lunpees hais tsis sib
   haum, lawv thiaj tsis tuaj.
  17Xeem Khas nyob tim tus dej
  Yauladees sab hnubtuaj,
  thiab xeem Das nyob hauv tej nkoj.
  Xeem Aseles nyob raws ntug hiavtxwv;
   lawv nyob ntawm ntug xwb.
  18Tiamsis xeem Xenpuloos thiab xeem Nathalis
  txaus siab muab lawv txojsia mus ntaus rog.
  19Tej vajntxwv sau nthwv tuaj sib tua,
   rau hauv lub nroog Tanas ntawm tus dej Menkidaus;
  cov Kana-as tej vajntxwv tuaj sib tua,
  tiamsis lawv nqa tsis tau tej nyiaj mus li.
  20Tej hnubqub tua saum nruab ntug tuaj;
  tej hnubqub ya saum nruab ntug tuaj tua Xixelas.
  21Tus dej Kisoos huam los tshoob lawv
   mus povtseg lawm,
  tus dej Kisoos yog tus dej uas ntsawj ceev heev.
  Kuv yuav tawm mus, kuv lub siab cia li xyivfab hlo!
  22Ces cov nees yuav dhia rag ntws los,
   muab lawv tej rau txauj av nplawg ntia.

  23Tus TSWV tus timtswv hais tias,
  “Cia li foom tsis zoo rau lub nroog Melauzes,
  lo lus foom uas yog kev iab kev daw yuav raug cov neeg
   hauv lub nroog ntawd.
  Vim lawv tsis tawm mus ua tubrog pab tus TSWV
   tua cov yeebncuab.”

  24Ya-ees yog tus uas muaj hmoo tshaj
   plaws tej pojniam,
  nws yog Henpeles uas yog neeg Kenais tus pojniam,
  nws muaj hmoo tshaj tej pojniam uas nyob hauv
   tej tsevntaub huv tibsi.
  25Xixelas thov dej haus, tiamsis nws muab mis nyuj
   rau Xixelas haus;
  nws hliv mis nyuj rau hauv lub tais uas zoo nkauj
   heev rau Xixelas haus.
  26Ya-ees ib sab tes nqa tus tswg tsevntaub,
   thiab ib sab tes nqa rab rauj;
  nws ntaus thiab tsoo Xixelas txha taubhau tawg kiag;
  nws npuj ntxhias Xixelas taubhau tshab plaws.
  27Xixelas cia li zuav zog txhos caug ntua vau hlo
  rau ntawm Ya-ees kotaw tuag xyab luas cia.

  28Xixelas niam tuaj tom qab daim
   ntxaij ntawm qhovrai saib ntsoov rau tim ncaujke.
  Nws thiaj nug hais tias, “Vim li cas
   twb lig heev lawm,
  tsis pom Xixelas lub tsheb nees los li ne?
  Vim li cas nws tus nees rov los qeeb ua luaj li?”
  29Nws ib tsoom pojniam uas ntse heev teb nws,
  thiab nws pheej hais tujtaws hais tias,
  30“Lawv tseem tsis tau pom tej uas mus huab tau los
   thiab muab sib faib,
  lawv muab tej hluas nkauj faib rau cov tubrog ib leeg
   ib tug lossis ob tug,
  lawv muab tej ntaub uas kim kim faib rau Xixelas,
  thiab muab tej ntaub uas txaij nraug
   zees los rau poj vajntxwv khiab cajdab.”

  31Tus TSWV, thov kom cov yeebncuab
   tuag tas ib yam li ntawd ntag,
  tiamsis thov kom koj cov phoojywg ci ntsa iab
  ib yam li thaum lub hnub nyuam qhuav tawm tuaj!

 Ces lub tebchaws txawm muaj kev thajyeeb tau zoo nyob kaj siab lug tau plaub caug xyoo.

5

Bài Ca Ngợi Của Đê-bô-ra

1Trong ngày ấy, Đê-bô-ra và Ba-rác, con trai của A-bi-nô-am hát rằng:
  2“Khi các quan trưởng lãnh đạo trong Y-sơ-ra-ên,
   Và khi dân chúng tự nguyện vâng phục,
   Ca tụng CHÚA!
  3Hỡi các vua, xin hãy nghe; hỡi các lãnh tụ, xin lắng nghe.
   Tôi sẽ hát cho CHÚA,
   Tôi sẽ hát một bài ca cho CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.
  4Lạy CHÚA, khi Ngài từ Sê-i-rơ đi ra,
   Khi Ngài đi qua vùng Ê-đôm,
  Thì đất rúng động,
   Trời đổ cơn mưa,
   Mây tuôn nước xuống.
  5Các núi rúng động trước mặt CHÚA,
  Núi Si-nai run rẩy trước mặt CHÚA,
   Là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.
  6Trong ngày của Sam-ga, con trai A-nát,
   Trong ngày của Gia-ên, các đại lộ bị bỏ hoang,
   Khách bộ hành phải đi tránh vào các con đường nhỏ.
  7Cuộc sống ở nông thôn đã ngưng lại,
  Nó đã ngưng lại cho đến khi tôi,
   Là Đê-bô-ra, chổi dậy,
   Tôi chổi dậy như một người mẹ trong Y-sơ-ra-ên.
  8Khi dân chúng chọn cho họ các thần mới,
   Thì quân giặc đã vào tận trong các cổng thành.
  Và trong số bốn mươi ngàn người Y-sơ-ra-ên,
   Chẳng ai có được một cái khiên hay một cây giáo.
  9Lòng tôi ngưỡng mộ các vị tư lệnh của Y-sơ-ra-ên,
   Họ thật hết lòng giúp dân giúp nước.
   Ca tụng CHÚA!
  10Hỡi những ai cỡi trên lừa trắng,
   Hỡi những ai ngồi trên yên phủ bằng thảm nhung,
   Hỡi những khách bộ hành trên đường,
  Xin hãy thuật chuyện ấy ra.
  11Xin thuật ra cho những nhạc sĩ đang trổi nhạc bên bến nước,
   Để họ diễn đi diễn lại ca khúc chiến thắng của CHÚA,
   Là ca khúc chiến thắng của con dân Y-sơ-ra-ên.
  Hỡi con dân của CHÚA,
   Hãy cùng nhau kéo ra cổng thành
   Tấn công quân giặc.
  12Thức dậy! Thức dậy! Hỡi Đê-bô-ra!
   Thức dậy! Thức dậy! Hãy hát một bài ca!
  Vùng dậy! Hỡi Ba-rác!
   Hãy dẫn những phu tù của ngươi đi;
   Hỡi con trai của A-bi-nô-am!
  13Hãy tiến xuống,
   Hỡi con cháu còn sót lại của những nhà quý tộc;
  Dân của CHÚA tiến xuống
   Chống lại những kẻ cường bạo.
  14Quân dân từ chi tộc Ép-ra-im kéo nhau ra thung lũng,
   Phía sau ngươi lại có Bên-gia-min, là anh em ngươi;
  Những vị tư lệnh từ Ma-ki kéo đến,
   Và những người cầm gậy cầm quân từ Sa-bu-luân tiến ra.
  15Những vị chỉ huy của Y-sa-ca cùng đi với Đê-bô-ra;
   Phải, Y-sa-ca đồng tâm hiệp lực với Ba-rác,
   Họ cùng nhau xông vào thung lũng.
  Còn trong các gia tộc của Ru-bên,
   Người ta cứ đắn đo suy nghĩ trong lòng.
  16Vì sao các người còn nán trễ trong các ràn chiên,
   Mà nghe tiếng gọi các đàn chiên?
  Ở trong các gia tộc của Ru-bên,
   Người ta cứ đắn đo suy nghĩ trong lòng.
  17Ga-la-át vẫn còn ở mãi bên kia sông Giô-đanh;
   Còn Đan, sao ngươi cứ lẩn quẩn trên các chiếc thuyền?
  A-se vẫn ngồi bất động bên bờ biển,
   Đành lòng an cư bên các bãi thuyền!
  18Sa-bu-luân là những hào kiệt coi thường cái chết;
   Nép-ta-li cũng vậy, sẵn sàng hy sinh mạng sống ở chốn sa trường.
  19Các vua kéo đến, họ liền tiến đánh;
   Họ đánh các vua Ca-na-an,
  Ở Ta-a-nác, bên giòng nước Mê-ghi-đô;
   Họ chẳng màng đến chiến lợi phẩm bạc tiền.
  20Trên trời, các vì sao chiến đấu;
   Theo tuyến đường mình mà đánh hạ Si-sê-ra.
  21Giòng nước ở Ki-sôn đã cuốn trôi chúng mất;
   Giòng nước lũ của Ki-sôn đã lôi cuốn chúng đi.
   Hỡi linh hồn ta, hãy dũng mãnh tiến lên!
  22Tiếng vó ngựa vang lên dồn dập,
   Tiếng ngựa phi vang dội khắp nơi.
  23Thiên sứ của CHÚA phán:
   ‘Hãy rủa sả Mê-rô,
  Hãy rủa sả dân cư của nó cách thậm tệ.’
   Vì chúng chẳng chịu đến giúp đỡ CHÚA,
  Chúng không đến giúp đỡ CHÚA
   Đánh lại những kẻ cường bạo.
  24Người phụ nữ được phước nhất là Gia-ên,
   Vợ của Hê-be, người Kê-nít,
   Ấy là người phụ nữ được phước nhất trong các bà nội trợ sống trong lều trại.
  25Hắn hỏi nước, nàng đem cho sữa,
   Dùng chén sang đem sữa béo tiến dâng.
  26Tay trái nàng cầm chiếc cọc,
   Tay phải nàng cầm cái búa của các lao công;
  Nàng đóng vào đầu Si-sê-ra một nhát,
   Đập bể đầu và đâm thủng màng tang.
  27Hắn gục xuống, ngã quỵ,
   Nằm bất động nơi chân nàng;
  Hắn gục xuống nơi chân nàng, ngã quỵ;
   Hắn gục xuống nơi nào, hắn ngã chết ngay nơi đó.
  28Mẹ của Si-sê-ra ngóng trông qua cửa sổ,
   Bà nhìn qua màng thưa che cửa, hỏi rằng:
  ‘Tại sao xe chiến mã của con ta chưa về?
   Tại sao tiếng vó ngựa của chiến xa con ta chưa vang dội?’
  29Những nữ nhân hầu hạ khôn khéo lựa lời giải đáp,
   Chính bà cũng tự trả lời và thầm nghĩ:
  30‘Há chẳng phải chúng đã kiếm được và đang chia nhau chiến lợi phẩm đấy sao?
   Một hay hai phụ nữ cho mỗi chàng chiến sĩ;
   Những chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm thì dành cho Si-sê-ra,
   Ô những tấm vải thêu và nhuộm đẹp,
   Há chẳng phải hai tấm vải thêu và nhuộm đẹp
  Sẽ là chiến lợi phẩm làm khăn choàng cổ cho ta hay sao?’
  31Lạy CHÚA, nguyện tất cả những kẻ thù của Ngài đều bị diệt vong như vậy!
   Nguyện những kẻ yêu mến Ngài sẽ giống như
   Mặt trời mọc lên rạng rỡ.”
 Rồi xứ được hòa bình trong bốn mươi năm.