7

1Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Ua li no nawj, kuv tsa koj ua zoo li Vajtswv rau Falau, mas koj tus tijlaug Aloo yuav ua tus uas cev koj li lus. 2Koj yuav tsum hais tej lus huvsi uas kuv hais rau koj mas koj tus tijlaug Aloo yuav hais rau Falau kom nws tso cov Yixayee tawm hauv nws lub tebchaws mus. 3Tiamsis kuv yuav ua rau Falau lub siab tawv. Txawm yog kuv ua kuv tej txujci tseem ceeb thiab txujci phimhwj tshwm rau hauv Iyi tebchaws ntau zuj zus, 4los Falau yuav tsis mloog neb hais. Mas kuv yuav tsa kuv txhais tes ntaus Iyi tebchaws thiab rau txim hnyav thiaj coj tau kuv cov neeg Yixayee tawm hauv Iyi tebchaws mus raws li lawv tej pab tej pawg. 5Cov Iyi yuav paub tias kuv yog Yawmsaub rau thaum kuv tsa kuv txhais tes tawm tsam Iyi tebchaws thiab coj cov Yixayee tawm hauv lawv mus.” 6Mauxe thiab Aloo ua raws li ntawd. Ob tug ua raws nraim li uas Yawmsaub hais. 7Thaum ob tug mus hais rau Falau, Mauxe hnub nyoog muaj yim caum xyoo, Aloo hnub nyoog muaj yim caum peb xyoo.

Aloo tus pas nrig

8Yawmsaub hais rau Mauxe thiab Aloo tias, 9“Thaum Falau hais rau neb tias, ‘Cia li ua txujci phimhwj rau kuv saib,’ mas koj cia li hais rau Aloo tias, ‘Muab tus pas nrig pov rau ntawm Falau xubntiag,’ tus pas nrig yuav txia kiag ua ib tug nab.” 10Mauxe thiab Aloo thiaj mus cuag Falau thiab ua raws nraim li Yawmsaub hais. Aloo muab nws tus pas nrig pov rhees rau ntawm Falau thiab nws cov tub teg tub taws xubntiag, mas tus pas nrig txia kiag ua ib tug nab. 11Falau txawm hu cov uas txawj ntse thiab cov uas txawj ua khawv koob yees siv tuaj. Lawv yog Iyi cov uas txawj ua yees siv mas lawv siv lawv tej khawv koob ua tau zoo ib yam li ntawd thiab. 12Thaum lawv nyias taus nyias pov pas nrig ces tej pas nrig ntawd kuj txia ua nab huvsi thiab, tiamsis Aloo tus pas nrig muab lawv cov pas nrig nqos tag huvsi lawm. 13Txawm li ntawd los Falau lub siab tseem tawv, tsis yeem mloog ob tug hais, ib yam li Yawmsaub hais cia lawd.

Dej txia ua ntshav

14Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Falau lub siab tawv, tsis kam tso cov Yixayee mus. 15Thaum sawv ntxov koj cia li mus cuag Falau rau thaum nws mus nram tus dej. Koj mus sawv ntawm ntug dej tos nws, tuav rawv tus pas nrig uas txia ua nab mus thiab. 16Koj yuav hais rau nws tias, ‘Yawmsaub uas yog cov Henplais tus Vajtswv txib kuv tuaj cuag koj hais tias, Cia li tso kuv haiv neeg mus xwv lawv thiaj tau mus pe hawm kuv hauv tebchaws moj sab qhua. Txog tav no koj kuj tsis mloog hais kiag li. 17Yawmsaub hais li no tias, Koj yuav paub tias kuv yog Yawmsaub rau qhov uas ua li no. Saib maj, kuv yuav xuas tus pas nrig uas nyob hauv kuv txhais tes nplawm tus dej Nai, mas dej yuav txia ua ntshav. 18Tej ntses hauv tus dej Nai yuav tuag thiab tus dej Nai yuav tsw lwj ntxiag thiab cov Iyi yuav haus tsis taus tus dej ntawd.’ ” 19Yawmsaub hais dua rau Mauxe tias, “Cia li hais rau Aloo tias, ‘Tuav koj tus pas nrig hauv koj txhais tes tsa rau saum tej dej hauv Iyi tebchaws tsis hais lawv tej niag dej, tej kwj deg, tej pas dej, tej qhov dej huvsi mas tej dej yuav txia ua ntshav. Yuav muaj ntshav thoob plaws Iyi tebchaws tsis hais hauv tej thoob ntoo thiab tej hub.’ ”
20Mauxe thiab Aloo kuj ua raws nraim li uas Yawmsaub hais. Nws tsa tus pas nrig nplawm tus dej Nai tab meeg Falau thiab nws cov tub teg tub taws, mas tej dej hauv tus dej Nai txia ua ntshav huvsi. 21Tej ntses hauv tus dej Nai kuj tuag. Tus dej Nai tsw lwj ntxiag cov Iyi thiaj haus tsis taus tus dej ntawd. Muaj ntshav thoob plaws Iyi tebchaws. 22Tiamsis Iyi cov uas txawj ua yees siv mas lawv siv lawv tej khawv koob ua tau ib yam li ntawd thiab. Tiamsis Falau lub siab tseem tawv, tsis yeem mloog ob tug hais, ib yam li Yawmsaub hais cia lawd. 23Falau tig hlo rov qab mus rau hauv tsev, tsis khaws tej xwm txheej no cia rau hauv lub siab. 24Cov Iyi sawvdaws thiaj khawb qhov dej raws ntug dej Nai nrhiav dej haus, rau qhov haus tsis taus tej dej hauv tus dej Nai.

Qav


7

Chúa Lập A-rôn Làm Phát Ngôn Viên Cho Mô-sê

1 CHÚA phán với Mô-sê, “Nầy, Ta đã lập ngươi như một vị thần đối với Pha-ra-ôn, và A-rôn anh ngươi sẽ là tiên tri của ngươi. 2 Ngươi sẽ nói tất cả những gì Ta truyền cho ngươi, rồi A-rôn anh ngươi sẽ nói lại với Pha-ra-ôn, để dân I-sơ-ra-ên rời khỏi nước của nó. 3 Nhưng Ta sẽ để cho Pha-ra-ôn cứng lòng, rồi Ta sẽ thực hiện nhiều dấu kỳ và phép lạ trong đất Ai-cập. 4 Pha-ra-ôn sẽ không nghe ngươi, nên Ta sẽ áp đặt tay Ta trên Ai-cập, để đem các đội ngũ của Ta, tức dân I-sơ-ra-ên của Ta, ra khỏi xứ Ai-cập bằng những cơn đoán phạt nặng nề. 5 Bấy giờ dân Ai-cập sẽ biết rằng Ta là CHÚA, khi Ta đưa tay ra chống lại Ai-cập và đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi xứ của chúng.” 6 Mô-sê và A-rôn làm y như vậy. Họ làm đúng như những gì CHÚA đã truyền cho họ. 7 Mô-sê được tám mươi tuổi và A-rôn được tám mươi ba tuổi khi họ đến nói với Pha-ra-ôn.

Cây Gậy của A-rôn

8 CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn, 9 “Khi Pha-ra-ôn bảo các ngươi, ‘Hãy làm một phép lạ,’ ngươi hãy nói với A-rôn, ‘Lấy cây gậy của anh và thảy xuống đất trước mặt Pha-ra-ôn,’ và nó sẽ biến thành con rắn.”
10 Vậy Mô-sê và A-rôn đến gặp Pha-ra-ôn và làm y như CHÚA đã truyền. A-rôn thảy cây gậy của ông xuống trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần của ông ấy; cây gậy liền biến thành con rắn.
11 Pha-ra-ôn cho triệu các pháp sư và các thuật sĩ đến; các phù thủy Ai-cập cũng dùng pháp thuật của họ mà làm phép lạ như vậy. 12 Mỗi người đều thảy cây gậy của họ xuống đất, và chúng đều biến thành rắn. Nhưng cây gậy của A-rôn nuốt tất cả các cây gậy của họ. 13 Tuy nhiên Pha-ra-ôn vẫn cứng lòng; ông không chịu nghe lời họ, như CHÚA đã phán trước.

Tai Họa Thứ Nhất: Nước Biến Thành Máu

14 CHÚA phán với Mô-sê, “Lòng của Pha-ra-ôn đã cứng cỏi; nó từ chối không để dân đi. 15 Sáng mai ngươi hãy đến gặp Pha-ra-ôn khi nó đi ra bờ sông. Ngươi hãy đứng sẵn ở bờ sông đợi nó. Hãy cầm cây gậy đã biến thành con rắn trong tay ngươi. 16 Ngươi hãy nói với nó, ‘CHÚA, Ðức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ, sai tôi đến nói với ngài, “Hãy để dân Ta đi, để chúng thờ phượng Ta trong đồng hoang,” nhưng cho đến nay ngươi vẫn không chịu nghe. 17 CHÚA phán thế nầy, “Bởi điều nầy ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.” Hãy xem, tôi sẽ đập cây gậy trong tay tôi vào nước Sông Nin, và nước sẽ biến thành máu. 18 Cá trong sông sẽ chết, sông sẽ trở nên hôi thối, và dân Ai-cập sẽ không thể uống nước Sông Nin.’”
19 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy nói với A-rôn, ‘Hãy lấy cây gậy của anh giơ trên các mặt nước của Ai-cập, trên các sông ngòi, các kinh rạch, các hồ ao, và tất cả các vũng nước, để chúng sẽ biến thành máu; rồi nước trong cả xứ Ai-cập sẽ biến thành máu, ngay cả nước trong các thùng gỗ hay các vại đá cũng vậy.’”
20 Mô-sê và A-rôn làm như CHÚA đã truyền cho họ. Trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần của ông ấy, ông giơ cây gậy lên và đập vào nước sông; tất cả nước dưới sông đều biến thành máu. 21 Cá dưới sông đều chết. Sông trở nên hôi thối đến nỗi dân Ai-cập không thể uống nước sông. Nước trong cả xứ Ai-cập đều cũng biến thành máu. 22 Các phù thủy Ai-cập cũng dùng các pháp thuật của họ và làm được như vậy. Vì thế lòng của Pha-ra-ôn vẫn cứng cỏi; ông không chịu nghe lời họ, như CHÚA đã phán trước.
23 Pha-ra-ôn quay về, đi vào cung điện của ông, và không bận tâm gì đến việc ấy. 24 Dân Ai-cập phải đào lỗ dọc hai bên bờ Sông Nin để kiếm nước uống, bởi vì họ không thể uống nước sông.
25 Bảy ngày trôi qua sau khi CHÚA giáng họa trên Sông Nin.