35

Cov Levi tej moos

1Yawmsaub has rua Mauxe ntawm lub taj Mau‑a ntawm ntug dej Yalatee kws ncaaj lub moos Yelikhau tas, 2“Ca le kuas cov Yixayee muab tej qub txeeg qub teg kws puab tau ua puab tug lawm rhu tej lub moos rua cov Levi nyob hab pub tshaav zaub ib ncig lub moos rua puab. 3Ca tej moos hov ua puab tug ua chaw rua puab nyob hab pub tshaav zaub rua puab tau yug nyuj yug yaaj yug tshws yug tsaj txhu huvsw. 4Tej tshaav zaub ntawm lub moos kws mej yuav tu rua cov Levi hov mas tseg txwj ntawm lub ntsaa loog moog daav le ib txheeb tshwm puag ncig. 5Hab koj yuav tsum ntsuag lub moos saab nrau kuas daav ob txheeb tshwm saab nub tuaj, ob txheeb tshwm saab nraag, ob txheeb tshwm saab nub poob hab ob txheeb tshwm saab peg, ca lub moos nyob huv plawv. Nuav yog puab tej moos le tshaav zaub kws ua puab tug.
6“Tej moos kws koj yuav pub rua cov Levi mas yuav pub rau lub moos ua moos cawm sav kws mej yuav kheev ca tug kws tua tuabneeg tswv moog nyob, hab yuav pub dua plaub caug ob lub moos rua cov Levi. 7Tej moos kws mej pub rua cov Levi huvsw yog plaub caug yim lub moos hab muaj tshaav zaub. 8Tej moos kws mej yuav muab rhu huv cov Yixayee le feem hov mas xeem kws coob mej kuj rhu ntau, xeem kws tsawg kuj rhu tsawg. Txhua xeem tau qub txeeg qub teg ntau hab tsawg npaum le caag mas yuav pub tej moos rua cov Levi lawv le puab tau.”

Tej moos cawm sav

(Kc. 19:1-13; Ys. 20:1-9)

9Yawmsaub has rua Mauxe tas, 10“Ca le has rua cov Yixayee tas, ‘Thaus mej hlaa tug dej Yalatee moog rua huv Khana‑aa tebchaws, 11mas mej yuav xaiv tej moos kws cawm sav rua mej, es yog leejtwg tau tua tuabneeg kuas tsw yog txhob txwm tua tes txhad le tau tswv moog rua huv. 12Tej moos hov yuav ua tej moos cawm sav rua tug kws tswv tug tsob caub, sub tug kws tua tuabneeg hov txhad tsw tuag ua ntej rua thaus kws nwg tsw tau sawv taab meeg cov pejxeem rua ntawm lub rooj txav txem. 13Tej moos kws mej tu ua moos cawm sav hov mas yog rau lub. 14Mej tu peb lub moos rua saab ntug dej Yalatee nub tuaj hab tu peb lub moos rua huv Khana‑aa tebchaws ua moos cawm sav. 15Rau lub moos hov yuav ua moos cawm sav rua cov Yixayee hab rua lwm haiv tuabneeg hab rua tej tuabneeg kws nrug puab nyob, es yog leejtwg tau tua tuabneeg kuas tsw yog txhob txwm tua tes txhad le tau tswv moog rua huv.
16“ ‘Yog leejtwg xuas tej pestwj kws yog hlau ntaus luas tuag mas yeej yog nwg tua tuabneeg mas tug hov yuav raug muab tua pov tseg. 17Yog leejtwg txhais teg xuas ib lub pob zeb luj kws tua tau tuabneeg tuag moog ntaus luas tuag, yeej yog nwg tua tuabneeg mas nwg yuav raug muab tua pov tseg. 18Yog leejtwg txhais teg xuas tej cuab yeej ntoo kws tua tau tuabneeg tuag ntaus luas tuag, yeej yog nwg tua tuabneeg mas tug hov yuav raug muab tua pov tseg. 19Ca tug kws tsob caub tua tug hov ntaag. Tug tsob caub ntswb tug hov thaus twg mas yuav muab tua kag pov tseg. 20Yog leejtwg ntxub luas es laam muab luas thawb lossws tog kev muab ib yaam daabtsw laim raug kuas tuag 21lossws ua tshawj chim es xuas nrwg muab ntaus tuag, mas tug kws ntaus hov yuav raug muab tua pov tseg, yeej yog nwg tua tuabneeg. Thaus tug tsob caub ntswb nwg ca le muab nwg tua kag pov tseg.
22“ ‘Tassws yog nwg tsw tau nrug luas ua tshawj chim es ca le thawb luas taamswm, lossws muab daabtsw laim raug luas kuas tsw yog txhob txwm tog kev, 23lossws xuas tej lub pob zeb kws tua tau tuabneeg tuag tso moog raug luas tuag lawm vem yog nwg tsw pum kuas luas tuag lawm, tassws yeej tsw nrug tug hov ua yeeb ncuab hab tsw yog nwg txhob txwm xaav ua phem, 24mas cov pejxeem yuav tsum tu plaub rua tug kws tua tuabneeg hab tug tsob caub lawv le txuj kevcai nuav. 25Cov pejxeem yuav paab tug kws tua hov kuas dim ntawm tug tsob caub txhais teg hab yuav coj tug kws tua hov rov qaab moog nyob huv lub moos cawm sav kws nwg tau tswv moog nyob hov. Ca nwg nyob huv moog txug thaus tug tuam pov thawj hlub kws raug muab cov roj dawb huv laub tsaa lawm tuag tsaiv. 26Yog tug kws tua tuabneeg hov tawm moog dhau lub moos cawm sav le kaav xyuam kws nwg tswv moog nyob huv 27es yog tug tsob caub ntswb nwg dhau lub moos cawm sav le kaav xyuam lawm tes tug tsob caub muab nwg tua pov tseg los tug tsob caub tsw txhum tsua qhov kws tua hov. 28Tsua qhov tug yawm hov yuav tsum nyob huv lub moos cawm sav moog txug thaus tug tuam pov thawj hlub tuag. Thaus tug tuam pov thawj hlub tuag lawd tug kws tua tuabneeg hov txhad tau rov qaab moog rua huv nwg teb nwg chaw kws yog nwg tug.
29“ ‘Tej nuav yog tej kaab ke hab tej kevcai kws mej yuav tsum coj ib tam dhau ib tam ib txhws le rua huv txhua lub chaw kws mej nyob. 30Yog leejtwg tua lwm tug tuag mas tug kws tua hov yuav raug muab tua pov tseg lawv le muaj timkhawv pum, tassws yog muaj tuab leeg ua timkhawv xwb mas tsw xob muab tug hov tua pov tseg. 31Dua le ntawd mej tsw xob yuav tej nqe kws txhwv tug kws tua tuabneeg kws ua txhum txaus tuag le txujsa, nwg yeej yuav raug muab tua xwb. 32Hab mej tsw xob yuav tej nqe txhwv tug kws tswv moog nyob huv lub moos cawm sav tassws nwg tau rov lug nyob nwg teb nwg chaw ua ntej kws tug tuam pov thawj hlub tsw tau tuag. 33Ua le nuav mej txhad tsw ua rua lub tebchaws kws mej nyob qas tsw huv, vem yog ntshaav ua rua tebchaws qas tsw huv hab tsw muaj ib yaam daabtsw kws yuav ntxuav tau lub tebchaws kws ntshaav lug rua huv lawd tsuas yog tug kws tua hov cov ntshaav txhad ntxuav tau xwb. 34Mej tsw xob ua rua lub tebchaws kws mej nyob qas puag tsuas, yog lub chaw kws kuv nyob huv plawv tsua qhov kuv yog Yawmsaub, kuv nyob huv plawv cov Yixayee.’ ”

35

Các thành của người Lê-vi, và thành ẩn náu. – Kẻ báo thù huyết

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se trong đồng Mô-áp, gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, mà rằng: 2 Hãy biểu dân Y-sơ-ra-ên do trong phần sản nghiệp mình đã có, nhường những thành cho người Lê-vi đặng ở; cho luôn một miếng đất ở chung quanh các thành đó. 3 Người Lê-vi sẽ có những thành đặng ở; còn đất chung quanh các thành nầy sẽ dùng cho súc vật, cho sản vật, và cho hết thảy thú vật của họ. 4 Đất chung quanh thành mà các ngươi nhường cho người Lê-vi sẽ là một ngàn thước châu vi, kể từ vách thành và ở ngoài. 5 Vậy các ngươi phải đo, phía ngoài thành về hướng đông hai ngàn thước về hướng nam hai ngàn thước, về hướng tây hai ngàn thước, và về hướng bắc hai ngàn thước; cái thành sẽ ở chính giữa. Đó sẽ là đất của những thành người Lê-vi.
6 Trong số thành các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi, sẽ có sáu cái thành ẩn náu mà các ngươi phải chỉ cho, để kẻ sát nhân trốn tránh tại đó; ngoài sáu thành đó, các ngươi phải nhường cho người Lê-vi bốn mươi hai cái thành. 7 Hết thảy thành các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi luôn với đất, số là bốn mươi tám cái. 8 Về những thành do trong sản nghiệp của dân Y-sơ-ra-ên mà các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi phải lấy bớt nhiều hơn của chi phái có nhiều, và lấy bớt ít hơn của chi phái có ít; mỗi chi phái nhường cho người Lê-vi những thành cân phân theo sản nghiệp của mình sẽ được.
9 Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: 10 Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào các ngươi đã đi qua sông Giô-đanh đặng vào xứ Ca-na-an, 11 thì phải lựa những thành dùng làm thành ẩn náu cho mình, là nơi kẻ sát nhân, vì vô ý đánh chết ai, chạy ẩn náu mình được. 12 Những thành đó sẽ dùng làm thành ẩn náu để trốn khỏi kẻ báo thù huyết, hầu cho kẻ sát nhân không chết cho đến chừng nào ứng hầu trước mặt hội chúng đặng chịu xét đoán. 13 Vậy, trong những thành các ngươi nhường cho, sẽ có sáu thành ẩn náu cho các ngươi. 14 Các ngươi phải chỉ ba thành phía bên kia sông Giô-đanh và lập ba thành khác trong xứ Ca-na-an; ấy sẽ là những thành ẩn náu. 15 Sáu thành nầy sẽ dùng làm chỗ ẩn náu cho dân Y-sơ-ra-ên, luôn cho khách ngoại bang và kẻ nào kiều ngụ ở trong dân đó, để ai vì vô ý đánh chết một người có thế chạy ẩn mình tại đó.
16 Nhưng nếu người ấy đánh bằng đồ sắt, và người bị đánh chết đi, ấy là một kẻ sát nhân; kẻ sát nhân hẳn phải bị xử tử. 17 Nếu người đánh bằng một cục đá cầm nơi tay có thế làm chết, và người bị đánh chết đi, ấy là một kẻ sát nhân; kẻ sát nhân hẳn phải bị xử tử. 18 Cũng vậy, nếu người đánh bằng đồ cây cầm nơi tay có thế làm chết, và người bị đánh chết đi, ấy là một kẻ sát nhân; kẻ sát nhân hẳn phải bị xử tử. 19 Ấy là kẻ báo thù huyết sẽ làm cho kẻ sát nhân phải chết; khi nào kẻ báo thù huyết gặp kẻ sát nhân thì phải làm cho nó chết đi. 20 Nếu một người nào vì lòng ganh ghét xô lấn một người khác, hay là cố ý liệng vật chi trên mình nó, và vì cớ đó nó bị chết; 21 hoặc vì sự thù đánh bằng bàn tay, và vì cớ đó nó bị chết, thì người nào đánh đó hẳn phải bị xử tử. Ấy là một kẻ sát nhân; người báo thù huyết khi nào gặp kẻ sát nhân phải làm cho nó chết đi.
22 Nếu vì tình cờ, vẫn hòa thuận nhau, mà người có lấn xô, hoặc liệng vật chi trên mình người kia, 23 hoặc nếu không phải thù nghịch chẳng có ý làm hại, lại không thấy mà làm rớt một cục đá trên mình người kia, có thế làm chết được, và nếu người chết đi, 24 thì cứ theo luật lệ nầy, hội chúng phải xử đoán cho kẻ đã đánh và kẻ báo thù huyết: 25 hội chúng sẽ giải cứu kẻ sát nhân khỏi tay người báo thù huyết, và biểu người trở về thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình; và người phải ở đó cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm đã được xức dầu thánh qua đời. 26 Nhưng nếu kẻ sát nhân đi ra ngoài giới hạn của thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình, 27 và nếu kẻ báo thù huyết gặp, giết người ở ngoài giới hạn thành ẩn náu, thì kẻ báo thù huyết sẽ không mắc tội sát nhân. 28 Vì kẻ sát nhân phải ở trong thành ẩn náu cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm qua đời; nhưng sau khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời, kẻ sát nhân sẽ được trở về trong sản nghiệp mình.
29 Bất luận các ngươi ở nơi nào, điều nầy phải dùng làm một luật lệ xét đoán cho các ngươi trải qua các đời.
30 Nếu ai giết một người nào, người ta sẽ cứ theo lời khai của những người chứng mà giết kẻ sát nhân; nhưng một người chứng không đủ cớ đặng giết ai.
31 Các ngươi chớ lãnh tiền chuộc mạng của một người sát nhân đã có tội và đáng chết, vì nó hẳn phải bị xử tử. 32 các ngươi đừng lãnh tiền chuộc kẻ đã chạy ẩn mình trong thành ẩn náu, hầu cho nó trở về ở trong xứ sau khi thầy tế lễ qua đời. 33 Các ngươi chớ làm ô uế xứ mà các ngươi sẽ ở; vì huyết làm ô uế xứ. Nhược bằng có kẻ làm đổ huyết ra trong xứ, nếu không làm đổ huyết nó lại, thì không thế chuộc tội cho xứ được. 34 Vậy, các ngươi chớ làm ô uế xứ, là nơi các ngươi sẽ ở, và chánh giữa đó là nơi ta sẽ ngự; vì ta là Đức Giê-hô-va ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên.