20

Ênuk Sa Êbâo Thŭn

1Hlăk anăn kâo ƀuh sa čô dĭng buăl jăk trŭn mơ̆ng adiê, djă kliăng ƀăng êlam leh anăn sa aruăt klei săng đai prŏng. 2 Ñu mă anak rai, ala hđăp, pô jing Yang Jhat leh anăn Satan, leh anăn kă ñu êjai sa êbâo thŭn, 3dlăm ñu hlăm ƀăng êlam, kđăl leh anăn kđăm hĕ ƀăng bhă ti dlông ñu, čiăng kơ ñu đăm lŏ mplư phung găp djuê mnuih ôh tơl ruê̆ leh sa êbâo thŭn anăn. Leh tloh thŭn anăn Aê Diê srăng lŏ phưi ñu bhiâo.
4 Kâo ƀuh lu boh jhưng mtao, leh anăn Aê Diê brei kơ phung dôk gŭ tinăn klei dưi phat kđi. Kâo ƀuh msĕ mơh mngăt phung arăng khăt kkuê leh kyua diñu hưn klei Yêsu, kyua klei Aê Diê blŭ, kăn tuôm kkuh mpŭ kơ hlô dliê amâodah kơ rup ñu, leh anăn kăn tuôm mă tŭ klei čih mrô ñu ti adhei amâodah ti kngan diñu. Diñu kbiă lŏ hdĭp leh anăn kiă kriê mbĭt hŏng Krist êjai sa êbâo thŭn. 5(Phung djiê mkăn leh amâo kbiă lŏ hdĭp ôh tơl ruê̆ leh sa êbâo thŭn anăn.) Anăn jing klei kbiă lŏ hdĭp tal êlâo. 6Jăk mơak leh anăn doh jăk yơh phung kbiă lŏ hdĭp tal êlâo! Klei djiê tal dua amâo mâo klei dưi hŏng diñu ôh, ƀiădah diñu srăng jing phung khua ngă yang kơ Aê Diê leh anăn kơ Krist, leh anăn diñu srăng kiă kriê mbĭt hŏng Krist êjai sa êbâo thŭn.

Klei Dưi hŏng Satan

7Leh anăn tơdah tloh leh sa êbâo thŭn anăn, arăng srăng phưi Satan mơ̆ng anôk arăng krư̆ ñu. 8 Ñu srăng kbiă čiăng mplư phung găp djuê mnuih dôk ti pă kiêng lăn ala, jing phung Gôk leh anăn phung Magôk, čiăng bi kƀĭn digơ̆ kơ klei bi blah. Ênoh yap phung anăn jing lu msĕ si čuah ti êa ksĭ. 9Digơ̆ êbat tar ƀar lăn ala leh anăn dôk wang wăl phung doh jăk leh anăn ƀuôn Aê Diê khăp. Ƀiădah pui trŭn mơ̆ng adiê leh anăn čuh hĕ digơ̆, 10leh anăn arăng dlăm yang jhat, pô mplư digơ̆, hlăm ênao pui leh anăn boh tâo pui ti anôk hlô dliê leh anăn khua pô hưn êlâo soh dôk. Leh anăn arăng srăng bi knap digơ̆ hruê mlam hlăm jih jang ênuk.

Klei Phat Kđi Knhal Tuč

11 Leh anăn kâo ƀuh sa boh jhưng mtao kô̆ prŏng leh anăn Pô dôk gŭ tinăn. Lăn ala leh anăn adiê đuĕ mơ̆ng anăp ƀô̆ mta Ñu, leh anăn amâo lŏ mâo anôk kơ digơ̆ ôh. 12Leh anăn kâo ƀuh phung djiê, prŏng leh anăn điêt, dôk dơ̆ng ti anăp jhưng mtao anăn; leh anăn lu hdruôm hră arăng pŏk leh. Arăng pŏk leh sa pŏk hdruôm hră mkăn, jing hdruôm hră klei hdĭp. Leh anăn arăng phat kđi phung djiê tui si klei arăng čih leh hlăm lu hdruôm hră anăn, tui si bruă diñu ngă leh. 13Êa ksĭ bi wĭt phung djiê dôk hlăm gơ̆; Klei Djiê leh anăn Ƀuôn Phung Djiê bi wĭt phung djiê dôk leh hlăm digơ̆; leh anăn arăng phat kđi jih jang tui si bruă diñu ngă leh. 14Leh anăn arăng dlăm Klei Djiê leh anăn Ƀuôn Phung Djiê hlăm ênao pui. Klei dlăm hlăm ênao pui anăn jing klei djiê tal dua. 15Hlei pô amâo mâo anăn čih leh hlăm hdruôm hră klei hdĭp, arăng dlăm ñu hlăm ênao pui.

20

1.000 năm hòa bình

1Tôi thấy một thiên sứ từ trời xuống, tay cầm chìa khóa của vực thẳm và một dây xiềng lớn. 2Thiên sứ bắt con rồng — tức là con rắn ngày xưa, cũng gọi là Quỷ vương hay Sa-tan — xiềng lại 1.000 năm, 3quăng nó vào vực thẳm, khóa chặt và niêm phong. Suốt 1.000 năm, nó không còn lừa gạt các dân được nữa. Sau đó, nó lại được thả ra ít lâu.
4Tôi thấy có nhiều ngai, những người ngồi trên ngai được ủy quyền xét xử. Tôi cũng thấy linh hồn những người bị chém giết vì làm chứng cho Chúa Giê-xu và truyền giảng Đạo Thượng Đế, những người không chịu thờ lạy con thú và tượng nó, không chịu ghi dấu hiệu nó trên trán và trên tay. Họ sống lại và cai trị thế giới suốt 1.000 năm với Chúa Cứu Thế. 5Đó là cuộc sống lại thứ nhất. (Lúc ấy, những người chết khác chưa sống lại, nhưng phải đợi 1.000 năm.)
6Những người được dự phần trong cuộc sống lại thứ nhất thật hạnh phúc và thánh thiện biết bao! Vì sự chết thứ hai chẳng có quyền gì trên họ, nhưng họ được làm thầy tế lễ của Thượng Đế và Chúa Cứu Thế, cùng Ngài cai trị 1.000 năm.

Sa-tan bại trận

7Khi kỳ hạn 1.000 năm đã mãn, Sa-tan sẽ được thả ra khỏi ngục. 8Nó sẽ đi du thuyết khắp thế giới, cổ động mọi dân tộc liên minh với dân Gót và Ma-gót để chiến tranh. Quân đội chúng đông đảo như cát trên bờ biển. 9Chúng kéo quân tràn ngập khắp đất, bao vây dân Chúa và thành phố Ngài thương. Nhưng lửa từ trời rơi xuống tiêu diệt đạo quân xâm lăng.
10Còn Quỷ vương đã lừa gạt chúng bị quăng vào hồ lửa diêm sinh, là nơi con thú và tiên tri giả cũng bị cầm tù. Chúng bị đau đớn ngày đêm, mãi mãi vô tận.

Tòa án chung thẩm

11Rồi tôi thấy một chiếc ngai lớn và trắng, cùng Đấng ngồi trên ngai. Trước mặt Chúa, trời đất đều chạy trốn, nhưng không tìm được chỗ ẩn nấp. 12Tôi thấy những người đã chết, cả lớn và nhỏ đều đứng trước ngai. Các cuốn sách đều mở ra, kể cả Sách sự sống. Người chết được xét xử tùy theo công việc thiện ác họ làm mà các sách đó đã ghi. 13Biển trao trả các thi hài nằm trong lòng biển. Tử vong và Âm phủ cũng giao nộp người chết chúng giam cầm. Mỗi người bị xét xử tùy theo công việc mình đã làm. 14Tử vong và Âm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Vào hồ lửa, là chết lần thứ hai. 15Người nào không có tên trong Sách sự sống phải bị quăng xuống hồ lửa.