48

1Anei jing anăn phung găp djuê: Dơ̆ng mơ̆ng knông dưr, mơ̆ng êa ksĭ giăm ƀuôn Hêtlôn truh kơ anôk mŭt ƀuôn lebo-Hamat, truh kơ ƀuôn Hasarênon (dôk ti knông dưr ƀuôn Damas phă hŏng ƀuôn Hamat), leh anăn nao mơ̆ng tĭng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Dan. 2Sô̆ hŏng lăn phung Dan, mơ̆ng tĭng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Aser. 3Sô̆ hŏng lăn phung Aser, mơ̆ng tĭng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Naptali. 4Sô̆ hŏng lăn phung Naptali, mơ̆ng tĭng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Manasê. 5Sô̆ hŏng lăn phung Manasê, mơ̆ng tĭng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Êphraim. 6Sô̆ hŏng lăn phung Êphraim, mơ̆ng tĭng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Ruben. 7Sô̆ hŏng lăn phung Ruben, mơ̆ng tĭng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Yuđa.
8Sô̆ hŏng lăn phung Yuđa, mơ̆ng tĭng ngŏ truh kơ yŭ, srăng jing kdrêč diih pioh mdê, dua pluh êma êbâo giê mkă găn, leh anăn dơ̆ng mđơr hŏng kdrêč pioh kơ sa phung găp djuê, mơ̆ng tĭng ngŏ truh kơ yŭ, mbĭt hŏng adŭ doh jăk ti krah kdrêč anăn. 9Kdrêč diih srăng pioh mdê kơ Yêhôwa srăng mâo dua pluh êma êbâo heh dơ̆ng, leh anăn pluh êbâo heh găn. 10Anei srăng jing klei bi mbha pioh brei kơ kdrêč doh jăk; phung khua ngă yang srăng mâo sa kdrêč arăng bi mbha mkă leh mâo dua pluh êma êbâo heh tĭng dưr, pluh êbâo heh găn tĭng yŭ, pluh êbâo heh găn tĭng ngŏ, leh anăn dua pluh êma êbâo heh dơ̆ng tĭng dhŭng, mâo adŭ doh jăk Yêhôwa ti krah kdrêč lăn anăn. 11Anei srăng jing kdrêč djŏ kơ phung khua ngă yang pioh leh brei jing doh jăk, phung anak êkei Y-Sadôk, phung kiă kriê leh bruă kâo, amâo klah đuĕ ôh tơdah phung ƀuôn sang Israel klah đuĕ leh, msĕ si phung Lêwi klah đuĕ leh. 12Kdrêč lăn anăn srăng pioh kơ diñu sa kdrêč mdê mơ̆ng kdrêč doh jăk hlăm čar, sa anôk doh jăk hĭn, sô̆ hŏng lăn phung Lêwi. 13Sô̆ hŏng lăn phung khua ngă yang, phung Lêwi srăng mâo sa kdrêč bi mbha dua pluh êma êbâo heh dơ̆ng leh anăn pluh êbâo heh găn. Kluôm lăn srăng jing dua pluh êma êbâo heh dơ̆ng leh anăn tuč găn mâo dua pluh êbâo heh găn. 14Diñu amâo dưi čhĭ amâodah bi mlih sa kdrêč lăn anăn ôh; diñu amâo dưi brei phung mkăn dôk hlăm kdrêč lăn jăk hĭn hlăm čar, kyuadah gơ̆ jing doh jăk kơ Yêhôwa.
15Lăn ăt dôk, êma êbâo heh găn leh anăn dua pluh êma êbâo heh dơ̆ng srăng pioh kơ anôk ngă ƀuôn, kơ anôk ngă sang, leh anăn kơ anôk kdrăn rơ̆k. Ti krah lăn anăn arăng srăng mdơ̆ng ƀuôn. 16Anei srăng jing klei mkă ƀuôn: tĭng dưr pă êbâo êma êtuh heh, tĭng dhŭng pă êbâo êma êtuh heh, tĭng ngŏ pă êbâo êma êtuh heh, tĭng yŭ pă êbâo êma êtuh heh. 17Ƀuôn srăng mâo lăn hma: tĭng dưr dua êtuh êma pluh heh, tĭng dhŭng dua êtuh êma pluh heh, tĭng ngŏ dua êtuh êma pluh heh, leh anăn tĭng yŭ dua êtuh êma pluh heh. 18Anôk lăn ăt dôk hlue kdrêč doh jăk srăng mâo pluh êbâo heh dơ̆ng phă ngŏ, pluh êbâo heh phă yŭ, leh anăn lăn srăng hlue kdrêč doh jăk. Boh mơ̆ng lăn anăn srăng jing mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ phung mă bruă hlăm ƀuôn. 19Phung mă bruă hlăm ƀuôn mơ̆ng jih jang găp djuê Israel srăng buh pla ti lăn anăn. 20Kluôm kdrêč diih srăng pioh mdê anăn srăng mâo dua pluh êma êbâo heh mđơr dơ̆ng găn, si tô hmô kdrêč doh jăk mbĭt hŏng kdrêč lăn pioh kơ ƀuôn.
21Lăn ăt dôk jih dua nah kdrêč doh jăk leh anăn kdrêč pioh kơ ƀuôn srăng pioh kơ pô jing khua. Dơ̆ng mơ̆ng dua pluh êma êbâo heh mơ̆ng kdrêč doh jăk phă knông ngŏ, leh anăn phă yŭ mơ̆ng dua pluh êma êbâo heh truh kơ knông yŭ hlue kdrêč kơ phung găp djuê, kdrêč anăn srăng pioh kơ pô jing khua. Kdrêč doh jăk mbĭt hŏng adŭ doh jăk sang yang dôk ti krah, 22leh anăn kdrêč pioh kơ phung Lêwi leh anăn kdrêč pioh kơ ƀuôn srăng dôk ti krah kdrêč pioh kơ pô jing khua. Kdrêč pioh kơ pô jing khua srăng dôk plah wah lăn phung Yuđa leh anăn lăn phung Benjamin.
23Bi kơ phung găp djuê ăt dôk: mơ̆ng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Benjamin. 24Sô̆ hŏng lăn phung Benjamin mơ̆ng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Simêôn. 25Sô̆ hŏng lăn phung Simêôn mơ̆ng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Isakar. 26Sô̆ hŏng lăn phung Isakar mơ̆ng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Sabulôn. 27Sô̆ hŏng lăn phung Sabulôn mơ̆ng ngŏ truh kơ yŭ, jing kdrêč pioh kơ phung Gat. 28Sô̆ hŏng lăn phung Gat phă dhŭng, knông lăn srăng nao mơ̆ng ƀuôn Tamar truh kơ êa Mêribat-Kadês, mơ̆ng anăn hlue Hnoh Êa Čar Êjip truh kơ Êa Ksĭ Prŏng. 29“Anei jing lăn diih srăng bi mbha jing ngăn dưn ti krah phung găp djuê Israel, leh anăn anei jing kdrêč diñu mdê mdê,” Yêhôwa Aê Diê lač.

Ƀăng Jang leh anăn Anăn Ƀuôn

30 Anei srăng jing êlan kbiă mơ̆ng ƀuôn: tĭng dưr, arăng mkă mâo pă êbâo êma êtuh heh, 31tlâo boh ƀăng jang, ƀăng jang Ruben sa, ƀăng jang Yuđa sa, leh anăn ƀăng jang Lêwi sa, arăng bi anăn ƀăng jang ƀuôn tui si anăn phung găp djuê Israel. 32Tĭng ngŏ arăng mkă mâo pă êbâo êma êtuh heh, tlâo boh ƀăng jang, ƀăng jang Yôsep sa, ƀăng jang Benjamin sa, leh anăn ƀăng jang Dan sa. 33Tĭng dhŭng arăng mkă mâo pă êbâo êma êtuh heh, tlâo boh ƀăng jang, ƀăng jang Simêôn sa, ƀăng jang Isakar sa, leh anăn ƀăng jang Sabulôn sa. 34Tĭng yŭ arăng mkă pă êbâo êma êtuh giê mkă, tlâo boh ƀăng jang, ƀăng jang Gat sa, ƀăng jang Aser sa, leh anăn ƀăng jang Naptali sa. 35Jŭm dar ƀuôn srăng mâo pluh sa păn êbâo heh. Anăn ƀuôn mơ̆ng anei kơ anăp srăng jing: “Yêhôwa Dôk Ti Anăn.”

48

Phân chia đất mới

1Đây là tên các bộ tộc: Phần đất từ phía cực bắc chạy dài từ Hết-lôn cho đến đường vào Ha-mát, đến tận Hát-sa-ê-nôn (là biên giới của Đa-mách với Ha-mát), trải dài từ phía đông sang phía tây, là phần đất thuộc về Đan. 2Tiếp giáp với địa phận Đan, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của A-se. 3Tiếp giáp với địa phận A-se, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Nép-ta-li. 4Tiếp giáp với địa phận Nép-ta-li, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Ma-na-se. 5Tiếp giáp với địa phận của Ma-na-se từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Ép-ra-im. 6Tiếp giáp với địa phận của Ép-ra-im, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Ru-bên. 7Tiếp giáp với địa phận của Ru-bên, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Giu-đa. 8Tiếp giáp với địa phận của Giu-đa, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất mà các ngươi sẽ biệt riêng. Phần đất ấy sẽ là mười hai nghìn năm trăm mét chiều ngang và chiều dài từ đông sang tây bằng một phần của các bộ tộc. Nơi thánh sẽ ở giữa phần đất ấy.
9Phần đất mà các ngươi sẽ dâng cho Đức Giê-hô-va có chiều dài mười hai nghìn năm trăm mét và chiều ngang năm nghìn mét. 10Phần đất thánh sẽ dành cho các thầy tế lễ, có mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, về phía bắc, năm nghìn mét chiều ngang về phía tây, năm nghìn mét về phía đông, và mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài về phía nam. Nơi thánh của Đức Giê-hô-va sẽ ở chính giữa. 11Phần đất ấy sẽ dành cho các thầy tế lễ đã được biệt ra thánh, tức là cho các con trai của Xa-đốc là những người phục vụ trong nơi thánh Ta; họ không lầm lạc như người Lê-vi trong lúc con cái Y-sơ-ra-ên lầm lạc. 12Họ sẽ có một phần đặc biệt lấy ra từ phần đất thánh, là phần rất thánh tiếp giáp với địa phận người Lê-vi. 13Người Lê-vi sẽ bắt thăm phần dọc theo địa phận của thầy tế lễ, gồm mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, và năm nghìn mét chiều ngang. Tổng cộng chiều dài là mười hai nghìn năm trăm mét, và chiều ngang là năm nghìn mét. 14Phần đất ấy họ sẽ không được bán, không được đổi, không được nhượng trái đầu mùa của đất ấy cho người khác vì nó đã biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va.
15Phần còn lại, hai nghìn năm trăm mét chiều ngang, mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, làm đất sử dụng chung cho thành phố, để làm nhà ở và làm đồng cỏ. Thành phố sẽ ở chính giữa. 16Kích thước của nó như sau: Phía bắc hai nghìn hai trăm năm mươi mét; phía nam hai nghìn hai trăm năm mươi mét, phía đông hai nghìn hai trăm năm mươi mét, phía tây hai nghìn hai trăm năm mươi mét. 17Đồng cỏ của thành phố, về phía bắc sẽ có một trăm hai mươi lăm mét; phía nam có một trăm hai mươi lăm mét; phía đông một trăm hai mươi lăm mét; và phía tây một trăm hai mươi lăm mét.
18Về vùng đất còn lại dọc theo phần đất thánh, sẽ là năm nghìn mét phía đông và năm nghìn mét phía tây, tức là bề dài của phần đất thánh ấy, sẽ làm nơi cung cấp hoa lợi dùng làm thực phẩm cho những người làm việc trong thành. 19Những người làm việc trong thành gồm tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên sẽ cày cấy phần đất ấy. 20Tổng diện tích của phần đất biệt riêng gồm mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, mười hai nghìn năm trăm mét chiều ngang; các ngươi phải dâng phần đất thánh ấy làm tài sản thành phố.
21Phần đất còn lại ở hai bên đất thánh và địa phận thành phố sẽ thuộc về vua. Nó trải dài về phía đông từ mười hai nghìn năm trăm mét của phần đất thánh cho đến biên giới phía đông, và về phía tây, từ mười hai nghìn năm trăm mét cho đến biên giới phía tây, dọc theo các phần đất của các bộ tộc. Nó sẽ thuộc về vua; còn phần đất thánh cùng với nơi thánh của đền thờ sẽ ở chính giữa. 22Như vậy, trừ phần sản nghiệp của người Lê-vi và địa phận thành phố thì phần của vua sẽ ở giữa địa phận Giu-đa và địa phận Bên-gia-min.
23Về phần các bộ tộc còn lại: Từ đông sang tây, là phần đất dành cho Bên-gia-min. 24Tiếp giáp với địa phận Bên-gia-min, từ đông sang tây, là phần dành cho Si-mê-ôn. 25Tiếp giáp với địa phận Si-mê-ôn, từ đông sang tây, là phần đất dành cho Y-sa-ca; 26Tiếp giáp với địa phận Y-sa-ca, từ đông sang tây, là phần đất dành cho Sa-bu-lôn. 27Tiếp giáp với địa phận Sa-bu-lôn, từ đông sang tây, là phần đất dành cho Gát. 28Và biên giới phía nam Gát sẽ chạy dài từ phía nam, từ Tha-ma đến sông Mê-ri-ba ở Ca-đe, đến Suối Ai Cập cho đến Biển Lớn.
29Đây là đất mà các ngươi sẽ bắt thăm để chia cho các bộ tộc Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp và là phần của họ, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
30Đây là những lối ra của thành phố: Về phía bắc, đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét. 31Những cổng thành sẽ đặt tên theo tên các bộ tộc Y-sơ-ra-ên. Phía bắc ba cổng: cổng Ru-bên, cổng Giu-đa, và cổng Lê-vi. 32Phía đông đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét, và có ba cổng: cổng Giô-sép, cổng Bên-gia-min, và cổng Đan. 33Phía nam đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét, và có ba cổng: cổng Si-mê-ôn, cổng Y-sa-ca, và cổng Sa-bu-lôn. 34Phía tây đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét, và có ba cổng: cổng Gát, cổng A-sa, và cổng Nép-ta-li. 35Chu vi thành sẽ có chín nghìn mét, và từ nay về sau, tên của thành sẽ là: “Đức Giê-hô-va ngự tại đó!”