9

Nau Bu Deh Jêh ri Nau Kon Hađăch Đăp Mpăn Chiă Uănh

1Ƀiă lah mâu mra geh nau ngo ôh ma phung geh jêh nau rngot klâng. Tâm rnôk lor păng ăn bu tâm rmot ma bri Sabulôn jêh ri bri Naptali, ƀiă lah tâm rnôk lôch dŭt păng mra ăn nau chrêk rmah ma bri rgŏ dak mƀŭt, bri đah rĭ dak krong Yurdan, bri Galilê prăp ma phung bu năch.
2Phung ƀon lan hăn jêh tâm nau ngo saơ jêng nau ang toyh nau ang nchrat jêh ma phung gŭ tâm bri ngo klĕng.
3May ăn bĭk rơ̆ jêh bri nây, may n'hao jêh nau hâk maak ma păng. Khân păng hâk maak ta năp may tâm ban ma bu hâk maak yan rek, tâm ban ma bu hâk maak tơ lah tâm pă ndơ pit in 4Yor lah may ƀư deh jêh tâm ban ma nar Midian, kanŏng nau jâk păng, mâng kât ta săng nglik păng, jêh ri mâng nê̆ nơm tŭn jot păng.
5Yor lah lĕ rngôch ndrom jâng phung tahan soh tâm nau tâm lơh, jêh ri lĕ kho ao mprănh mham bu mra prăp ma ndơ ŭnh sa.
6Yor lah bu deh jêh ma he du huê kon, bu ăn jêh ma he du huê kon bu klâu; jêh ri păng mra tuy nau chiă uănh. Jêh ri bu mra rnha amoh păng, jêng Nơm Khlay Ngăn, jêng Nơm Nchră, jêng Brah Ndu, jêng Mbơ N'ho ro, jêng Kôrah Brah Đăp Mpăn.
7Mâu mra blau lôch ôh ma nau geh jêng nau păng chiă uănh jêh ri nau đăp mpăn, ta sưng hađăch Y-David jêh ri ma ƀon bri hađăch păng, ƀư ăn nâp njêng păng ma nau di jêh ri ma nau sŏng srăng bơh nar nây tât ƀaƀơ n'ho ro. Nau gơih nđơr Yêhôva ma phung tahan mra ƀư nau nây! 8Kôranh Brah njuăl du rplay ngơi tâm rdâng đah phung Yakôb, jêh ri nau ngơi nây tŭp ta ngih phung Isarael. 9Lĕ rngôch phung ƀon lan mra gĭt, phung Êphraim jêh ri phung gŭ tâm ƀon Samari, phung lah ma nau sưr jêh ri ma nuih n'hâm janh: 10"Glo neh uk rlâm jêh, ƀiă lah he mra rdâk ma lŭ trah; bu kăl jêh tơm si Sikamôr, ƀiă lah he mra dơm si Sêdar ta ntŭk khân păng." 11Yor nây Yêhôva mra n'hao phung rlăng bơh Y-Rêsin ƀư ma khân păng, jêh ri păng mra nsônh phung rlăng khân păng.
12Phung Siri palơ jêh ri phung Philistin pa dâng, mra ha trôm mbung rvăn sa phung Isarael. Nđâp lĕ nau nây ka đôi; nau păng ji nuih mâu du ôh, ƀiă lah ti păng ăt hôm yơr ƀư mro. 13Phung ƀon lan mâu sĭt ôh ma nơm dong khân păng, mâu lĕ khân păng joi Yêhôva ma phung tahan. 14Yor nây Yêhôva mra koh lơi bơh phung Isarael bôk jêh ri chiăng, n'gĭng play đung jêh ri mbêng dak tâm du nar. 15Bu bŭnh bu ranh jêh ri nơm bu yơk jêng bôk jêh ri Kôranh nơm mbơh lor nti lah nau mƀruh jêng 16Yor lah phung leo gai phung ƀon lan aơ ƀư ăn khân păng hiơt trong, jêh ri phung njŭn khân păng lĕ roh rai jêh.
17Yor nây Kôranh Brah mâu maak ôh đah phung bu klâu ndăm khân păng, mâu lĕ khân păng yô̆ ma kon đơi khĭt mbơ̆ jêh ri phung bu ur ndrô sai khân păng. Yor lah ăp nơm jêng phung mâu blau yơk ma Brah Ndu ôh, jêh ri phung ƀư ƀai, jêh ri lĕ rngôch trôm mbung ngơi ma nau rluk. Nđâp lĕ nau nây ka-đôi lĕ, nau păng ji nuih mâu du ôh, ƀiă lah ti păng ăt yơr ƀư mro. 18Yor lah nau ƀai sa tâm ban ma ŭnh, păng sa rtau lok jêh ri tơn lok, păng sa krŏng mbâl, tă bơh nây nhhuk ŭnh hao leo kalơ. 19Ŭnh sa bri yor nau Yêhôva ma phung tahan ji nuih, jêh ri phung ƀon lan jêng tâm ban ma ndơ ŭnh sa. Mâu geh du huê nhhuach ma oh nâu păng ôh. 20Khân păng sŏk ndơ pama, ƀiă lah ât ji ngot; khân păng sa ndơ pa chiau, ƀiă lah mâu hôm ôh. Ăp nơm sa nglay săk kon păng nơm. 21Phung Manasê kăp sa phung Êphaim, phung Êphraim kăp sa phung Manasê, jêh ri ndrel n'grup khân păng ƀư ma phung Yuda. Nđâp ma lĕ nau nây kađôi, nau păng ji nuih mâu du ôh, ƀiă lah ti ăt yơr ƀư mro.

9

Sự Trị Vì Công Chính của Vua Sẽ Ðến

  1Tuy nhiên sẽ không còn sầu thảm cho những kẻ bị hoạn nạn nữa.
  Trong quá khứ Ngài đã hạ xứ Xê-bu-lun và xứ Náp-ta-li xuống,
  Nhưng trong tương lai Ngài sẽ làm rạng rỡ con đường nằm ven biển,
  Tức miền bên kia Sông Giô-đanh,
  Thuộc vùng Ga-li-lê của các dân ngoại.
  2Dân đi trong bóng tối sẽ thấy ánh sáng lớn;
  Ðối với những kẻ sống trong xứ của bóng tử thần,
  Một vầng chân quang đã bừng lên chiếu sáng trên họ.

  3Chúa đã làm cho đất nước nầy được tăng trưởng bội phần;
  Ngài đã cho niềm vui của họ gia tăng;
  Họ vui mừng trước mặt Ngài, như vui trong mùa gặt, như vui khi chia nhau chiến lợi phẩm,
  4Vì cái ách trên cổ họ,
  Ðòn gánh trên vai họ,
  Và cây roi của kẻ áp bức họ
  Ðã bị Ngài bẻ gãy như trong ngày Ma-đi-an bị đánh bại.
  5Vì mọi giày trận mang ra chiến trường,
  Và mọi quân phục đẫm máu quân thù,
  Ðều sẽ bị đem ra thiêu hủy như nhiên liệu được dùng để đốt.

  6Vì sẽ có một Con Trẻ sinh cho chúng ta,
  Một Con Trai ban cho chúng ta;
  Quyền trị vì sẽ đặt trên vai Ngài.
  Ngài sẽ được xưng là
  Ðấng Mưu Luận Lạ Lùng,
  Ðức Chúa Trời Quyền Năng,
  Cha Ðời Ðời,
  Chúa Bình An.
  7Quyền trị vì của Ngài sẽ thêm mãi không ngừng,
  Và hòa bình sẽ kéo dài vô tận trên ngai của Ða-vít và trong vương quốc của Ngài.
  Ngài sẽ thiết lập và duy trì quyền trị vì của Ngài bằng công lý và công chính,
  Từ nay cho đến đời đời.
  Nguyện lòng nhiệt thành của CHÚA các đạo quân sẽ thực hiện điều ấy.

Cơn Giận của Chúa đối với Những Kẻ Lãnh Ðạo Gian Ác

  8Chúa đã truyền một sứ điệp nghịch lại Gia-cốp;
  Sứ điệp ấy bao gồm toàn thể I-sơ-ra-ên.
  9Toàn dân sẽ biết đến,
  Tức mọi người ở Ép-ra-im và dân chúng ở Sa-ma-ri.
  Với lòng đầy kiêu căng và ngạo mạn, họ nói rằng,
  10“Gạch đã đổ xuống, ta sẽ xây lại bằng đá khối;
  Những cây sung đã bị đốn hạ, ta sẽ thay thế bằng những cây tùng.”
  11Nhưng CHÚA sẽ khiến những kẻ thù của Rê-xin chống lại họ;
  Ngài khích động quân thù của họ nổi lên.
  12Phía đông có A-ram, phía tây có Phi-li-tin;
  Chúng hả mồm nuốt lấy I-sơ-ra-ên.
  Dù như vậy Ngài vẫn chưa nguôi giận;
  Tay Ngài còn tiếp tục đưa lên.
  13Thế mà con dân Ngài vẫn không quay về với Ðấng đánh phạt mình;
  Họ không tìm kiếm CHÚA của các đạo quân.
  14Vì vậy CHÚA sẽ chặt đầu chặt đuôi của I-sơ-ra-ên;
  Trong một ngày, cả cành cây cọ và cây sậy đều bị chặt.
  15Các trưởng lão và các người quyền quý của họ là đầu;
  Các tiên tri dạy dỗ những điều dối trá là đuôi.
  16Những kẻ lãnh đạo dân nầy đã dẫn họ đi lạc hướng;
  Những kẻ dẫn dắt dân nầy đã đưa họ đến chỗ diệt vong.
  17Vì thế Chúa chẳng thương tiếc các trai tráng của họ;
  Ngài cũng chẳng đoái hoài các cô nhi quả phụ của họ,
  Bởi ai nấy đều gian manh và tà ác;
  Mọi miệng đều nói những lời rồ dại ngông cuồng.
  Dù như vậy Ngài vẫn chưa nguôi giận;
  Tay Ngài còn tiếp tục đưa lên.
  18Sự gian ác bùng lên như lửa cháy;
  Nó đốt thiêu gai góc và bụi gai;
  Nó thiêu sạch các bụi rậm trong rừng,
  Rồi bốc lên thành một luồng khói đen mù mịt.
  19Vì CHÚA các đạo quân nổi cơn thịnh nộ,
  Nên đất nước nầy bị lửa cháy ngập trời,
  Còn dân chúng trở thành mồi cho lửa hừng thiêu đốt,
  Ðến nỗi anh chị em cũng chẳng thương tiếc nhau.
  20Chúng chộp giật bên phải, nhưng bụng vẫn đói;
  Chúng ngoạm lấy bên trái, nhưng bụng vẫn không no;
  Thậm chí chúng ăn thịt luôn cả người thân của mình!
  21Ma-na-se ăn nuốt Ép-ra-im;
  Ép-ra-im ăn nuốt Ma-na-se;
  Rồi cả hai cùng đánh Giu-đa.
  Dù như vậy Ngài vẫn chưa nguôi giận;
  Tay Ngài còn tiếp tục đưa lên.