8

Tej Haujlwm uas Xalumoos ua Tiav

(1 Vajntxwv 9.1-28)

1Xalumoos siv sijhawm nees nkaum xyoo ua lub Tuamtsev thiab nws lub loog. 2Nws txhim kho dua cov nroog uas Vajntxwv Hilas muab rau nws thiab tso cov Yixalayees mus nyob hauv cov nroog ntawd.
3Nws mus txeeb tau cheebtsam Hamas thiab Xaunpas, 4thiab nws txhim ntsayeej thaiv lub nroog Palimas uas nyob hauv tiaj suabpuam, thiab nws rov txhim kho cov nroog hauv Hamas ua chaw rau khoom. 5Thiab Xalumoos txhim kho cov nroog no: lub nroog Npethes Hauloos theem siab thiab lub nroog Npethes Hauloos theem qis (uas yog ob lub nroog uas muaj ntsayeej thiab roojvag thaiv khov kho), 6lub nroog Npa-alas, cov nroog uas nws rau khoom, thiab cov nroog uas nws tso nws tej tsheb nees. Xalumoos siv tus qauv no mus ua rau hauv lub nroog Yeluxalees, hauv lub tebchaws Lenpanoos thiab thoob plaws txhua cheebtsam uas nws kav. 7-8Xalumoos yuam cov Kana-as tej xeebntxwv uas cov Yixalayees tsis muab tua thaum lawv los nyob hauv lub tebchaws ntawd, tsis hais cov Hitis, cov Amaules, cov Pelixes, cov Hivis thiab cov Yenpus ua qhev los txog niaj hnub no. 9Cov Yixalayees tsis raug yuam ua qhev, tiamsis lawv ua tubrog, ua nomtswv, ua thawj tubrog, ua tubrog tsav tsheb nees thiab ua tubrog caij nees. 10Xalumoos tsa ob puas tsib caug leej ua cov thawj saib cov neeg uas ua vaj ua tsev.
11Xalumoos coj nws tus pojniam uas yog cov Iziv tus vajntxwv tus ntxhais hauv Daviv lub nroog los nyob rau hauv lub tsev uas Xalumoos ua rau nws tus pojniam ntawd nyob. Xalumoos hais tias, “Nws yuav tsum tsis txhob nyob hauv cov Yixalayees tus Vajntxwv Daviv lub loog, vim txhua qhov uas tso tus TSWV lub Phijxab rau, puavleej yog tej chaw dawbhuv.”
12Xalumoos muab khoom hlawv rau saum lub thaj uas nws ua rau ntawm hauv ntej lub Tuamtsev fij rau tus TSWV. 13Nws muab khoom hlawv fij raws li Txoj Kevcai uas Mauxes sau tseg hais txog tej hnub so li no: Hnub Xanpataus, Hnub ua Kevcai Hli Xiab, Hnub ua Kevcai Noj Ncuav Tsis Xyaw Keeb, Hnub ua Kevcai Sau Qoobloo thiab Hnub Kevcai Nyob Tsev Pheebsuab uas yuav tsum tau niaj xyoo ua. 14Nws ua raws li txojkev tswjhwm uas nws txiv Daviv tau hais tseg lawm, nws faib haujlwm rau cov povthawj, thiab cov Levis uas yog cov hu nkauj thiab pab cov povthawj ua haujlwm txhua hnub. Nws muab cov uas zov lub Tuamtsev faib ua tej pab ua lawv tej haujlwm ntawm roojvag txhua hnub raws li Daviv uas yog Vajtswv tus neeg tau hais tseg lawm. 15Thiab lawv ua txhua yam raws li Daviv tej lus uas nws hais rau cov povthawj thiab cov Levis txog tej tsev rau khoom thiab lwm yam huv tibsi.
16Txhua yam uas Xalumoos ua puavleej tiav tas rau lub sijhawm no, tsis hais thaum pib ua tus TSWV lub Tuamtsev thiab tej khoom siv hauv lub Tuamtsev.
17Ces Xalumoos txawm mus rau hauv lub nroog Exi-oonkenpes thiab Elas uas nyob ntawm ntug hiavtxwv hauv tebchaws Edoos. 18Vajntxwv Hilas tso nws cov nomtswv saib cov neeg uas txawj tsav nkoj, tsav nws cov nkoj nrog Xalumoos cov nomtswv mus rau nram tebchaws Aufiles thiab thauj tau kaum rau tas kub los rau Xalumoos.

8

Sa-lô-môn kiến thiết các thành phố

1Hai mươi năm sau khi lên ngôi, vua Sa-lô-môn hoàn tất chương trình kiến thiết Đền thờ và cung điện. 2Vua bắt đầu xây lại các thành phố mà Hi-ram, vua Ty-rơ đã tặng và cho định cư một số dân Y-sơ-ra-ên tại đó. 3Sa-lô-môn cũng tiến công và chiếm đóng Ha-mát Sô-ba. 4Vua xây cất thành phố Thạch-mơ trong sa mạc và nhiều thành phố quanh Ha-mát làm trung tâm tiếp tế. 5Vua tăng cường các thành phố Bết-hô-rôn trên và Bết-hô-rôn dưới, xây thành lũy, đặt cổng và khóa để làm trung tâm tiếp tế. 6Vua cũng kiến thiết thành phố Ba-lát, các trung tâm tiếp tế và các thành chứa xe cộ, chiến xa, kỵ binh và hoàn thành các dự án kiến thiết tại Giê-ru-sa-lem, trong xứ Li-ban và khắp đất nước.
7Vua Sa-lô-môn bắt các sắc dân Hê-tít, A-mo. Phê-rê, Hê-vít và Giê-bu 8tức là dòng dõi những kẻ còn sống sót sau cuộc chiếm đóng của dân Y-sơ-ra-ên làm sưu dịch (các đời sau cũng áp dụng chính sách này). 9Công dân Y-sơ-ra-ên không ai phải làm xâu, nhưng được nhập ngũ phục vụ trong quân đội với các cấp bậc tướng tá, chỉ huy chiến xa, kỵ binh và binh sĩ. 10Sa-lô-môn cũng bổ nhiệm 250 giám đốc các ngành hành chánh để điều khiển các sinh hoạt của nhân dân.
11Vua rước hoàng hậu (là công chúa Ai-cập) từ thành Đa-vít lên cung điện mới xây cất xong; vì vua nhận định: 'Hoàng hậu không nên ở trong cung Đa-vít là nơi đã được thánh hóa (vì Rương giao ước trước kia được rước vào cung Đa-vít một thời gian).' 12Lúc ấy, Sa-lô-môn dâng các tế lễ thiêu cho Chúa trên bàn thờ vua đã lập trước hiên cửa Đền thờ. 13Như luật pháp Mai-sen đã ấn định, vua dâng các tế lễ hằng ngày, mỗi ngày lễ cuối tuần, ngày trăng mới và ba ngày lễ lớn hằng năm là lễ Bánh không men, lễ các Tuần lễ và lễ Lều Tạm. 14Theo lệnh Đa-vít, người của Thượng Đế, các thầy tế lễ được phân công và chia thành từng ban. Người Lê-vi cũng được phân công ca ngợi Chúa và phục vụ trong Đền thờ giúp các thầy tế lễ trong các nhiệm vụ hằng ngày, cùng canh gác các cổng Đền thờ. 15Họ nhất nhất tuân hành lệnh vua trong các sinh hoạt Đền thờ, kho tàng và mọi việc khác. 16Mọi công tác của Sa-lô-môn, từ ngày khởi công cho đến ngày hoàn thành, đều được chuẩn bị chu đáo, nên Đền thờ Chúa được hoàn tất cách tuyệt hảo.
17Sa-lô-môn cũng xuống Ê-xi-ôn Ghê-be và Ê-lát, hai hải cảng trong đất Ê-đôm. 18Hi-ram (vua Ty-rơ) sai các chuyên viên hàng hải và các thủy thủ đến hợp tác với các hải đội của Sa-lô-môn đi Ô-phia lấy vàng. Họ lấy được 450 ta-lâng vàng chở về cho Sa-lô-môn.