3

Xalaumoo ua Vajtswv lub tuam tsev

(1Vntx. 6:1-29, 7:15-22)

1Xalaumoo pib ua Yawmsaub lub tuam tsev rau hauv Yeluxalees saum lub roob Mauliya uas Yawmsaub tau tshwm rau nws txiv Davi pom, ncaj ntawm lub chaw uas Davi tau teem cia, yog ntawm Aulanas uas yog neeg Yenpu lub tshav ntaus qoob. 2Nws pib nqes tes ua rau lub ob hlis xyoo plaub uas nws ua vajntxwv kav. 3Xalaumoo ua Vajtswv lub tuam tsev dav thiab ntev li no, yog ntev rau caum tshim thiab dav nees nkaum tshim, raws tej tshim uas siv thaum ub. 4Zaj qab khav uas yuav nkag rau hauv lub tuam tsev ntev nees nkaum tshim npaum li lub tuam tsev qhov uas dav, siab nees nkaum tshim. Hauv lub nrog tsev nws muab tseem kub luam thoob plaws. 5Phab ntsa lub tuam tsev sab hauv lub nrog tsev nws muab cov ntoo ciab nplooj suab xov thiab muab kub zoo zoo luam thiab sais ua tej tsob toov laj thiab cov saw txaij nraug zees rau ntawd. 6Nws muab cov qe zeb hlaws muaj nqes los teem cia rau hauv lub tuam tsev. Cov kub yog cov kub ntawm lub moos Pava‑i. 7Nws thiaj muab kub luam lub tuam tsev, yog luam tej las tej taw rooj tej phab ntsa thiab cov qhov rooj huvsi thiab txaug duab Khelunpee rau ntawm tej phab ntsa.
8Nws ua chav dawb huv kawg nkaus, qhov ntev thiab qhov dav yog nees nkaum tshim xwm fab dav li lub tuam tsev. Nws muab kub zoo zoo hnyav rau pua tala los luam rau. 9Cov ntsia hlau kub hnyav tsib caug sekhee. Thiab nws muab kub luam tej chav txheej saud.
10Hauv chav dawb huv kawg nkaus ntawd nws muab ntoo ua ob tug Khelunpee thiab muab kub luam. 11Ob tug Khelunpee nthuav kooj tis dav nees nkaum tshim. Ib tug ib sab kooj tis ntev tsib tshim ti nkaus ib sab phab ntsa tuam tsev, thiab ib sab ntev tsib tshim tuaj twb nkaus ib tug Khelunpee sab kooj tis. 12Tus Khelunpee no ib sab kooj tis kuj ntev tsib tshim ti nkaus ib sab phab ntsa tuam tsev thiab, ib sab kooj tis ntev tsib tshim kuj txuas nkaus thawj tug Khelunpee sab kooj tis thiab. 13Ob tug Khelunpee no li kooj tis nthuav dav nees nkaum tshim. Ob tug sawv ntsug tig xubntiag mus rau tom chav dawb huv. 14Nws muab ntaub xiav thiab tsamxem thiab liab thiab ntaub mag zoo zoo ua daim ntaub thaiv thiab ua paj ntaub duab Khelunpee rau ntawm daim ntaub ntawd.
15Nws ua ob tug ncej rau ntawm lub qhov rooj tuam tsev siab peb caug tsib tshim thiab ua ob lub hau ncej siab tsib tshim txawb rau saum ob tug ncej. 16Nws ua cov saw zoo li cov saw khuam caj dab lo rau saum cov hau ncej thiab nws ua ib puas lub txiv ntsiav kws dai rau ntawm cov saw ntawd. 17Nws txhos ob tug ncej rau ob sab qhov rooj tuam tsev, ib tug nyob sab ped ib tug nyob sab nrad. Nws tis npe rau tus uas nyob sab nrad hu ua Yakhi, tus uas nyob sab ped nws hu ua Npau‑a.

3

Sô-lô-môn khởi công xây cất đền thờ

1Rồi Sô-lô-môn bắt đầu xây đền thờ cho CHÚA ở Giê-ru-sa-lem trên núi Mô-ri-a. Đó là nơi CHÚA hiện ra cùng Đa-vít, cha vua. Sô-lô-môn xây đền thờ ngay trên nơi Đa-vít đã chuẩn bị trên sàn đạp lúa của A-rau-na, người Giê-bu-sít. 2Sô-lô-môn khởi công vào tháng hai năm thứ tư triều đại mình.
3Sô-lô-môn dùng các kích thước sau đây để xây Đền thờ của Thượng Đế. Dài ba mươi thước, rộng mười thước, đó là thước đo cũ. 4Vòm cửa trước của phòng chính trong đền thờ dài mười thước, cao mười thước. Ông bọc vàng ròng bên trong vòm cửa. 5Ông đặt các bảng gỗ thông trên vách của phòng chính và bọc vàng ròng các bảng gỗ đó. Rồi ông đặt các kiểu vẽ cây chà là và các xích vàng lên đó. 6Ông trang hoàng đền thờ bằng ngọc và vàng lấy từ Ba-va-im. 7Ông khảm vàng trên các đà, và trần đền thờ, các cột cửa, vách, cửa và đồng thời khắc các con thú có cánh trên vách.
8Rồi ông xây Nơi Chí Thánh. Nơi đó dài mười thước, rộng mười thước, tức bằng chiều rộng của đền thờ. Ông dùng khoảng 21 tấn vàng để bọc các vách nơi đó. 9Các đinh vàng cân nặng hơn một cân. Ông cũng bọc vàng các phòng thượng. 10Ông làm hai con thú có cánh bọc vàng cho Nơi Chí Thánh. 11Các con thú có cánh ngang ba thước. Một cánh của con thú ngang hai thước và chạm một vách đền thờ. Cánh kia của con thú cũng dài hai thước và chạm cánh với con thú thứ nhì. 12Một cánh của con thú thứ nhì chạm vách kia của phòng và cũng dài hai thước. Cánh kia của con thú thứ nhì chạm cánh với cánh của con thú thứ nhất, và cũng dài hai thước. 13Cộng chung lại hai cánh của các con thú ngang chín thước. Các con thú đứng trên chân mình đối diện Nơi Thánh.
14Ông làm màn bằng chỉ xanh, tím, và đỏ, vải đắt tiền và vẽ kiểu các con thú có cánh trên đó.
15Ông làm hai cây trụ đứng phía trước đền thờ cao khoảng mười tám thước và mỗi đầu trụ cao hơn hai thước. 16Ông cũng làm một mạng lưới và đặt nó trên đầu trụ. Ông làm 100 trái lựu và treo chúng trên các dây xích. 17Rồi ông dựng hai cây trụ trước đền thờ. Một trụ nằm về phía Nam, trụ kia về phía Bắc. Ông đặt tên trụ phía Nam là Gia-kin và trụ phía Bắc tên là Bô-ô.