17

Yehausafa ua vajntxwv kav Yuda

1Axa tus tub Yehausafa sawv nws chaw ua vajntxwv kav Yuda thiab cuab zog npaj tawm tsam cov Yixayee. 2Nws xa tub rog nyob rau hauv Yuda txhua lub moos uas muaj ntsa loog thiab tsa tub rog mus zov thoob plaws Yuda tebchaws thiab hauv Efa‑i tej moos uas nws txiv Axa twb txeeb tau lawd. 3Yawmsaub nrog nraim Yehausafa nyob rau qhov Yehausafa taug nraim nws txiv txojkev uas thaum nws txiv pib ua vajntxwv, nws tsis nrhiav teev tej dab Npa‑as, 4nws nrhiav Vajtswv uas yog nws txiv tus Vajtswv thiab ua lub neej raws li Vajtswv tej lus nkaw, nws tsis ua raws li cov Yixayee ua. 5Vim li no Yawmsaub thiaj pub nws kav tau lub tebchaws nyob ruaj khov. Mas tag nrho cov Yuda coj tshav ntuj tuaj pub rau Yehausafa, nws thiaj nplua nuj heev thiab muaj koob meej. 6Nws muaj siab loj siab tuab ua raws li Yawmsaub txojkev. Thiab nws rhuav tshem tej chaw siab uas teev dab thiab tej ncej dab Asela hauv Yuda tebchaws mus.
7Xyoo peb uas nws ua vajntxwv kav, nws txib nws cov thawj uas yog Npeeha‑i, Aunpadiya, Xekhaliya, Nethanee thiab Mikhaya mus qhia rau hauv Yuda tej moos. 8Thiab cov Levi no kuj nrog lawv mus, yog Semaya, Nethaniya, Xenpadiya, Axahee, Semilamau, Yehaunathas, Adauniya, Thaunpiya thiab Thau‑adauniya thiab nrog cov Levi no ua ke yog Elisama thiab Yehaulas uas ua pov thawj. 9Lawv coj Yawmsaub phau ntawv kevcai mus qhuab qhia thoob plaws Yuda tebchaws. Lawv mus txhua nrho Yuda tej moos thiab qhia cov pejxeem.
10Yawmsaub ua rau txhua lub tebchaws uas nyob ib ncig Yuda ntshai heev, lawv thiaj tsis tuaj ua rog rau Yehausafa. 11Cov Filixatee qee leej coj tshav ntuj tuaj pub rau Yehausafa thiab coj nyiaj tuaj them se rau nws. Cov Alam kuj coj xya txhiab xya pua tus txiv yaj thiab xya txhiab xya pua tus txiv tshis tuaj pub rau nws. 12Yehausafa thiaj vam meej heev zuj zus tuaj. Nws tsim tej chaw ruaj khov thiab tej moos khaws qhov txhia chaw hauv Yuda tebchaws, 13thiab nws khaws qhov txhia chaw ntau kawg cia rau hauv Yuda tej moos. Nws muaj cov tub rog uas siab loj siab tuab nyob hauv Yeluxalees. 14Ntawm no mus yog txheeb cov tub rog raws li lawv xeem. Xeem Yuda cov thawj uas kav ib txhiab leej ib tug yog Anas uas ua thawj kav 300,000 leej tub rog uas siab loj siab tuab, 15tus ob yog Yehauhanas uas ua tus thawj kav 280,000 leej, 16tus peb yog Xikhi tus tub Amasiya uas yeem ua koom tu Yawmsaub, nws kav 200,000 leej tub rog uas siab loj siab tuab. 17Xeem Npeeyamee muaj Eliyada uas yog tub rog siab loj siab tuab kav 200,000 leej tub rog uas muaj hneev thiab daim phiaj hlau thaiv. 18Tus ob yog Yehauxanpa uas kav 180,000 leej uas muaj cuab yeej ua rog. 19Cov no tu vajntxwv tsis suav rau cov tub rog uas vajntxwv txib mus nyob rau hauv tej moos uas muaj ntsa loog thoob Yuda tebchaws lawd.

17

Giô-sa-phát, vua Giu-đa

1Giô-sa-phát, con trai A-sa, lên nối ngôi vua Giu-đa thế cho cha mình. Giô-sa-phát củng cố Giu-đa để đánh nhau với Ít-ra-en. 2Ông đặt các binh sĩ trong các thành có vách kiên cố của Giu-đa, trong xứ Giu-đa, và trong các thị trấn Ép-ra-im mà A-sa, cha mình, đã chiếm được.
3CHÚA ở cùng Giô-sa-phát vì vua sống y như Đa-vít, tổ tiên mình đã sống khi mới lên ngôi vua. Giô-sa-phát không nhờ cậy các tượng thần Ba-anh, 4nhưng nhờ cậy Thượng Đế của tổ tiên mình. Vua vâng theo các mệnh lệnh của Ngài và không sống như dân Ít-ra-en. 5CHÚA làm cho Giô-sa-phát vững mạnh trên Giu-đa. Tất cả dân chúng Giu-đa mang tặng vật biếu Giô-sa-phát nên vua rất giàu có và danh tiếng. 6Vua muốn vâng theo CHÚA. Vua cũng tháo gỡ các nơi thờ phụng tà thần và các hình tượng A-sê-ra khỏi xứ Giu-đa.
7Vào năm thứ ba triều đại mình thì vua Giô-sa-phát phái các viên chức đến dạy dỗ trong các thị trấn Giu-đa. Các viên chức ấy là Bên-Ha-in, Áp-đia, Xa-cha-ri, Nê-tha-nên, và Mi-cai-gia. 8Giô-sa-phát cũng phái các người Lê-vi sau đây đi với họ: Sê-mai-gia, Nê-tha-nia, Xê-ba-đia, A-sa-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hô-na-than, A-đô-ni-gia, Tô-bi-gia, và Tốp-A-đô-ni-gia. Vua cũng sai các thầy tế lễ Ê-li-sa-ma và Giê-hô-ram cùng đi. 9Các lãnh tụ ấy, các người Lê-vi cùng các thầy tế lễ dạy dỗ dân chúng trong Giu-đa. Họ lấy quyển Sách Giáo Huấn của CHÚA và đi khắp các thị trấn trong Giu-đa dạy dỗ dân chúng.
10Các dân tộc sống quanh xứ Giu-đa sợ hãi CHÚA cho nên không dám gây chiến cùng Giô-sa-phát. 11Một số người Phi-li-tin mang triều cống và bạc đến cho Giô-sa-phát theo như vua đòi. Người Á-rập mang đến cho vua gia súc: bảy ngàn bảy trăm con chiên, và bảy ngàn bảy trăm con dê.
12Giô-sa-phát càng ngày càng hùng mạnh. Vua xây các thành có vách kiên cố và thị trấn để trữ vật liệu trong Giu-đa. 13Vua giữ một số vật liệu trong các thị trấn Giu-đa, còn các binh sĩ thiện chiến thì vua giữ tại Giê-ru-sa-lem. 14Các binh sĩ sau đây được liệt kê theo gia đình.
 Từ các gia đình Giu-đa, sau đây là những viên chỉ huy hàng ngàn người: Ách-na chỉ huy ba trăm ngàn quân sĩ.
15Giê-hô-ha-nan chỉ huy hai trăm tám mươi ngàn quân sĩ; 16A-ma-xia, con trai Xích-ri, chỉ huy hai trăm ngàn quân sĩ. Ông tình nguyện phục vụ CHÚA.
17Sau đây là các viên chỉ huy từ các họ hàng trong Bên-gia-min: Ê-li-a-đa, một chiến sĩ gan dạ, chỉ huy hai trăm ngàn binh sĩ sử dụng cung tên và thuẫn. 18Giê-hô-xa-bát chỉ huy một trăm tám mươi ngàn quân sĩ sẵn sàng ra trận. 19Tất cả các binh sĩ ấy đều phục vụ vua Giô-sa-phát. Vua cũng đặt các binh sĩ khác trong các thành có vách kiên cố ở khắp xứ Giu-đa.