3

Yauj ywg txug qhov kws yug nwg lug

1Dhau ntawd lug Yauj qheb ncauj tshev foom nub kws yug nwg.
2Yauj has tas,
  3“Thov kuas nub kws yug kuv puam tsuaj,
   hab mo kws has tas,
   ‘Xeeb ib tug tub lawm,’ puam tsuaj.
  4Nub hov thov ca tsaus ntuj nti,
   thov Vaajtswv kws nyob sau ntuj
   tsw xob nrhav nub hov,
  thov kuas qhov kaaj
   tsw xob ci rua nub ntawd.
  5Thov duab tsaus hab txujkev tsaus ntuj nti
   txeeb nub hov ca,
  thov ca fuab laum nkaus nub hov,
   thov ca tej kws tsaus dub ncab
   ua rua nub hov ntshai kawg.
  6Mo hov thov ca qhov kws tsaus ntuj nti txeeb hlo,
   thov tsw xob ca mo hov muaj feem
   ua ib nub rua lub xyoo,
  thov tsw xob ca mo hov
   raug suav rua huv lub hli hlo le.
  7Thov ca mo hov mooj,
   thov tsw xob ca nov suab qw zoo sab
   rua mo hov hlo le.
  8Thov cov kws txawj tsawm foom
   kuj tsawm foom nub hov hab,
   yog cov kws txawj txheev Levi‑athaa.
  9Thov ca tej nub qub
   kws ci thaus yuav kaaj ntug tsaus moog,
  thov ca mo hov vaam qhov pum kev
   los kuj tsw pum,
  thov tsw xob ca pum tug duab kaaj
   zuj zug thaus taagkig,
  10tsua qhov mo hov tsw kaw kuv nam lub plaab,
   lossws tsw muab txujkev txom nyem
   zais ntawm kuv lub qhov muag.

  11“Ua caag kuv tsw tuag rua thaus nyav yug?
   Ua caag kuv tsw tu sav
   rua thaus kuv tawm huv plaab lug?
  12Ua caag lub hauv caug yuav txais kuv ca?
   Ua caag muaj lub txwv mig rua kuv ntxais?
  13Yog tsw muaj tes kuv tub pw ntsag tu lawm,
   kuv tub tsaug zug hab tub tau su
  14nrug tej vaajntxwv hab tej tub sablaaj huv nplajteb ua ke,
   yog cov kws tswm tej kws pob taag dua tshab rua puab,
  15hab nrug cov thawj kws muaj kub,
   hab muab nyaj ntim puv tsev ua ke.
  16Ua caag kuv tsw zoo le tug mivnyuas pob
   kws muab zais ca,
  yaam le tej mivnyuas
   kws tsw txeev pum qhov kaaj?
  17Qhov chaw ntawd tej tuabneeg phem
   tsw ntxhuv sab lawm,
   hab qhov chaw ntawd tug kws txug sav tau su.
  18Qhov chaw ntawd cov kws raug kaw
   nyob ua ke tau zoo,
   puab tsw nov tug coj zug lub suab.
  19Tug hlub tug yau kuj nyob hov ntawd,
   tej qhev kuj dim ntawm tug lospaav lawm.

  20“Ua caag tug kws raug txom nyem
   tseed pum duab tshaav ntuj,
   hab tug kws lwj sab tseed muaj txujsa nyob?
  21Nwg tog quas ntsoov txujkev tuag
   los txujkev tuag tsw lug,
  nwg khawb nrhav txujkev tuag
   heev dua le khawb nrhav tej nyaj kws muab zais lawd.
  22Nwg zoo sab kawg hab xyiv faab
   rua thaus nwg ntswb lub qhov ntxaa.
  23Ua caag yuav pub txujkev kaaj
   rua tug kws twg kev lawm,
   yog tug kws Vaajtswv xov laj kaab thaiv ca lawm?
  24Kuv muab qhov kws fuas paa quas lawg ua mov noj,
   hab qhov kws kuv ntsaaj quas lawg
   kuj nchuav yaam le dej lug,
  25tsua qhov yaam kws kuv ntshai
   kuj lug raug kuv,
  hab yaam kws kuv ntshai quas rwg
   kuj poob rua sau kuv.
  26Kuv tsw zoo sab le hab kuv nyob tsw tug,
   kuv tsw tau su, kev txom nyem lug raug kuv lawm.”

3

Gióp nguyền rủa ngày sinh của mình

1Sau bảy ngày Gióp lên tiếng và nguyền rủa ngày sinh của mình. 2Ông nói:
  3“Ngày tôi sinh ra hãy lụi tàn đi,
   và cả cái đêm được báo tin,
   ‘Một bé trai đã ra đời!’ cũng không nên có.
  4Nguyện cho ngày ấy hóa ra tăm tối.
   Đừng để CHÚA lưu ý đến nó.
   Đừng để ánh sáng chiếu trên nó.
  5Nguyền cho bóng tối bao trùm ngày đó.
   Mong cho mây mù phủ kín nó.
   Nguyền bóng tối mịt mù che ánh sáng nó.
  6Nguyền bóng tối dày đặc chụp lấy nó.
   Đừng tính nó vào trong các ngày của năm
   hay đặt nó vào ngày nào trong tháng.
  7Mong cho đêm đó hoang vắng,
   không nghe tiếng reo vui nào.
  8Nguyền cho ai hay nguyền rủa hãy nguyền rủa ngày ấy đi.
   Mong cho họ đánh thức quái vật Lê-vi-a-than trong biển cả.
  Vậy họ hãy nguyền rủa ngày tôi sinh ra đi.
  9Nguyền cho sao mai không bao giờ mọc lên cho ngày đó;
   Nguyền cho nó mong đợi ánh sáng ban ngày không bao giờ đến.
   Tôi mong nó đừng thấy ánh mặt trời lần đầu tiên,
  10vì ánh sáng đó khiến tôi ra chào đời,
   nó không che giấu khốn khổ khỏi mắt tôi.
  11Sao tôi không tắt hơi khi vừa mới sinh?
   Sao tôi không chết đi khi vừa lọt lòng mẹ?
  12Tại sao đầu gối mẹ tôi đỡ lấy tôi,
   và vú mẹ tôi cho tôi bú?
  13Nếu không có những điều đó,
   thì bây giờ tôi đã an giấc ngàn thu;
   tôi đã an nghỉ
  14cùng với các vua và những người khôn ngoan trên đất
   là những kẻ đã xây lâu đài cho mình mà nay bị đổ nát.
  15Tôi hẳn đã an giấc với các quan quyền
   là những kẻ chất vàng bạc đầy nhà mình.
  16Sao tôi không được chôn như đứa bé sanh non,
   như hài nhi không hề thấy ánh sáng ban ngày?
  17Vì trong mồ mả, kẻ ác không còn gây rối,
   và những kẻ làm công nhọc nhằn được an nghỉ.
  18Trong mồ mả, kẻ tù đày được thảnh thơi,
   không còn nghe tiếng quát tháo của chủ nô lệ nữa.
  19Người sang kẻ hèn đều nằm trong mồ,
   và kẻ nô lệ được giải thoát khỏi tay chủ mình.
  20Tại sao ban ánh sáng cho kẻ khốn khổ làm gì?
   Ban sự sống cho kẻ bất hạnh để làm chi?
  21Họ muốn chết cho rồi, nhưng cái chết không đến.
   Họ tìm cái chết còn hơn tìm bảo vật giấu kín.
  22Họ vô cùng hân hoan khi được đặt vào huyệt mả.
  23Họ không biết mình đi về đâu,
   vì Thượng Đế giấu kín tương lai của họ.
  24Khi tôi ăn, tôi chỉ than vãn vì buồn bã;
   lời rên siết tôi tuôn ra như nước.
  25Tôi lo những gì gớm ghê xảy đến cho tôi,
   Thì quả chúng đều đã xảy đến thật.
  26Tôi không an tâm hay bình thản.
   Tôi quá bực dọc, không thể nghỉ ngơi được!”