28

Tuabneeg nrhav tswvyim

  1“Yeej muaj lub qhov khawb nyaj,
   hab muaj lub chaw kws nchuav cov tseem kub.
  2Luas muab hlau huv aav lug,
   hab nchuav tooj lab ntawm tej pob zeb lug.
  3Tuabneeg rhuav tshem qhov tsaus ntuj,
   hab moog nrhav rua qhov kws deb kawg,
   nrhav tej pob zeb huv qhov tsaus dub ncab.
  4Puab khawb qhov tub,
   deb ntawm qhov chaw kws tuabneeg nyob,
   cov kws moog moog lug lug nov qaab puab lawm.
  Puab tso hlua dai fav moog fav lug
   deb ntawm cov tuabneeg.
  5Cov aav kuj tshwm zaub mov tawm lug,
   tassws huv qaab mas cov aav
   raug suavtawg kub tawg taag.
  6Tej pob zeb kws nyob huv
   muaj cov qai zeb yimlaaj phaithu,
   hab tej moov aav muaj kub.

  7“Txujkev hov tsw muaj daav paub,
   hab laj lub qhov muag tsw tau pum le.
  8Tej tsaj qus kws sab luj
   tsw tau tsuj qhov chaw ntawd,
   tsuv ntxhuav yeej tsw tau hlaa qhov ntawd.

  9“Tuabneeg xuas teg tsoo tej pob zeb tawv,
   hab muab tej roob dob hlo caag pob taag.
  10Puab khawb kwj rua huv tej phaab zeb,
   hab puab lub qhov muag
   pum txhua yaam kws tswm txaj.
  11Puab nrhav tau tej qhov dej txhawv,
   hab tej kws muab zais ca,
   puab rhu tawm lug rua qhov kaaj.

  12“Tassws yuav ntswb tau tswvyim rua hovtwg?
   Hab kev nkaag sab lub chaw nyob hovtwg?
  13Tuabneeg tsw paub tswvyim tug nqe,
   hab nrhav tsw tau
   huv cov tuabneeg caj lub tebchaws.
  14Nruab tiv txwv has tas, ‘Ntawm kuv tsw muaj,’
   hab havtxwv has tas, ‘Tsw nrug kuv nyob.’
  15Txawm yog muab kub yuav los tsw tau,
   hab kiv nyaj kuas npaum le tug nqe kuj tsw tau.
  16Txawm yog muab cov kub
   huv lub moos Aufi ntaus nqe kuj tsw tau,
  muab cov qai zeb av txho ci laam
   hab qai zeb phaithu pauv kuj tsw tau.
  17Pev tsw tau rua cov kub hab daim av tswm txaj,
   hab muab tej npauj tseem kub lug pauv tsw tau.
  18Tsw xob muab tej paaj zeb huv havtxwv
   hab qai zeb av lug pev hlo le,
  tswvyim tug nqe tseed sab dua
   cov qai qwj muaj nqes.
  19Pev tsw tau rua cov qai zeb daaj pis lig
   huv Khuj tebchaws,
  hab muab cov tseem kub ntaus nqe rua
   los tsw tau.

  20“Yog le ntawd, tswvyim lug hovtwg lug?
   Hab kev nkaag sab nyob hovtwg?
  21Yog muab zais ntawm txhua yaam
   kws caj sa lub qhov muag
   hab zais ntawm cov noog sau nruab ntug.
  22Lub qhov puam tsuaj hab txujkev tuag has tas,
   ‘Ib ob leeg lub qhov ntsej tau nov tug tswvyim
   lub moo nchaa lawm.’

  23“Vaajtswv yeej paub txujkev
   moog txug tug tswvyim,
   hab yeej paub tswvyim lub chaw nyob,
  24tsua qhov nwg saib pum
   moog kawg nkaus lub nplajteb,
   hab pum txhua yaam taag nrho huv lub qaab ntuj.
  25Thaus nwg teem kuas cua nyaav npaum le caag,
   hab muab cov dej luj ca,
  26hab thaus nwg tsaa kevcai rua naag lug,
   hab tswm txujkev rua tsag lig xub tua,
  27mas nwg tsaa muag saib tug tswvyim hab qha,
   hab tsaa tug tswvyim ca hab tshuaj saib.
  28Nwg has rua tuabneeg tas,
   ‘Saib maj, qhov kws fwm
   hab paub ntshai tug Tswv yog tug tswvyim,
  hab qhov kws tig hlo ntawm txujkev phem
   kuj yog kev nkaag sab.’ ”

28

Gióp tỏ rằng chỉ một mình Đức Chúa Trời có sự khôn ngoan để giải nghĩa các việc

1 Bạc có mỏ để người ta đào lấy nó,
 Và vàng có nơi người ta luyện nó.
2 Sắt từ nơi đất lấy ra,
 Đá đúc chảy ra mà lấy được đồng.
3 Loài người làm tan tăm tối,
 Dò xét đến cùng tột,
 Hòn đá ở nơi âm ẩm tối tăm đen kịt.
4 Người ta đào mỏ xa chỗ loài người ở trên thế,
 Tại trong nơi vắng vẻ không chân người đi đến;
 Chúng bị treo và đòng đưa xa cách loài người,
5 Đất sanh ra lương thực,
 Còn ở bên dưới nó dường như bị lửa xao lộn.
6 Các đá nó là chỗ có ngọc bích,
 Người ta tìm được mạt vàng tại đó.
7 Chim ăn mồi chẳng biết đường lối nầy;
 Mắt chim ưng không tìm nó ra được;
8 Thú dữ không hề bước trên nó,
 Sư tử chẳng có đi ngang qua đó.
9 Loài người tra tay trên hòn đá cứng,
 Đánh đổ các núi từ nơi nền của nó.
10 Người đục hang trong hòn đá;
 Mắt nó tìm được mọi bửu vật ở trong.
11 Người ngăn nước sông để chẳng rịn ra;
 Đem ra sáng điều chi ẩn bí.

12 Còn sự khôn ngoan tìm được ở đâu?
 Tại nơi nào có sự thông sáng?
13 Người ta chẳng biết được giá trị nó;
 Nó không ở tại trên đất của loài sống.
14 Vực sâu rằng: Nó chẳng có trong tôi,
 Và biển rằng: Nó không ở cùng tôi.
15 Chẳng dùng vàng ròng đổi lấy nó đặng,
 Cũng không hề cân bạc mà mua được nó.
16 Người ta không đánh giá nó với vàng Ô-phia,
 Hoặc với ngọc hồng mã não hay là với ngọc bích.
17 Chẳng sánh nó được với vàng hay là pha lê,
 Cũng không đổi nó để lấy khí dụng bằng vàng ròng.
18 Còn san hô và thủy tinh, thì chẳng cần nói đến;
 Giá trị sự khôn ngoan thật cao hơn châu báu.
19 Ngọc sắc vàng Ê-thi-ô-bi nào sánh cùng nó được đâu;
 Cũng không hề đánh giá nó với vàng ròng.

20 Vậy thì sự khôn ngoan ở đâu đến?
 Sự thông sáng ở tại nơi nào?
21 Nó vẫn giấu khuất mắt các loài sống,
 Và tránh ẩn các chim trời.
22 Chốn trầm luân và sự chết nói rằng:
 Lỗ tai chúng tôi có nghe tiếng đồn về nó.
23 Đức Chúa Trời thông hiểu con đường nó,
 Và rõ biết chỗ ở của nó.
24 Vì Ngài nhìn thấu tận các đầu thế gian,
 Và thấy rõ khắp thiên hạ.
25 Khi Ngài định sức nặng cho gió,
 Độ lượng cho các nước,
26 Định luật lệ cho mưa,
 Và lập đường lối cho chớp và sấm.
27 Bấy giờ Ngài thấy sự khôn ngoan, và bày tỏ nó ra,
 Ngài lập nó và dò xét nó nữa;
28 Đoạn, phán với loài người rằng: Kính sợ Chúa, ấy là sự khôn ngoan;
 Tránh khỏi điều ác, ấy là sự thông sáng.