1Kuv cia siab rau tus TSWV uas yog kuv qhov chaw tso siab. Yog li cas nej hais rau kuv tias, “Koj cia li ya ib yam li tus noog mus rau saum tej roob, 2rau qhov cov neeg siab phem nta hneevnti thiab tua hauv qhov uas tsaus ntuj nti tuaj raug cov neeg ncaj ncees. 3Thaum uas txhua tsav yam vau tas lawm, cov neeg ncaj ncees ua tsis tau li cas.”
6Nws tso cov hluavncaig uas cig ntsaj thuav ib yam li nag los rau saum cov neeg siab phem; thiab nws tso khaub zeeg cua rau txim rau lawv. 7Tus TSWV yog tus ncaj ncees thiab hlub cov neeg uas ua zoo, cov neeg uas ua zoo yuav mus nyob ntawm nws lub xubntiag.
11
Đức Giê-hô-va là nơi nương náu
Thi Thiên của Đa-vít, sáng tác cho nhạc trưởng
1Tôi nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va. Sao các người dám khuyên tôi: “Hãy trốn nhanh đi, như chim bay về núi? 2Vì kìa kẻ ác giương cung, Tra mũi tên vào dây, Để từ trong bóng tối bắn vào người có lòng ngay thẳng. 3Nếu các nền tảng bị phá đổ, Người công chính sẽ làm sao?”
4Đức Giê-hô-va ngự trong đền thánh Ngài; Ngôi Ngài ở trên trời. Mắt Ngài nhìn xem, Mí mắt Ngài dò xét con cái loài người. 5Đức Giê-hô-va dò xét người công chính lẫn kẻ gian ác, Và lòng Ngài ghét kẻ ưa thích bạo lực. 6Ngài sẽ trút mưa tai họa trên kẻ ác: Lửa hừng, diêm sinh và gió nóng Sẽ là chén dành riêng cho chúng. 7Vì Đức Giê-hô-va là công chính, Ngài yêu công lý; Người chính trực sẽ được thấy mặt Ngài.