7

1Yog li ntawd, cov neeg hauv lub nroog Kili-as Ye-alees thiaj tuaj kwv lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg mus tso rau hauv Anpinadas lub tsev saum laj roob. Lawv muab Anpinadas tus tub Ele-axas ua kevcai ntxuav thiab tsa nws ua tus saib lub phijxab.

Xamuyees Tswjhwm cov Yixalayees

2Lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg nyob hauv lub nroog Kili-as Ye-alees tau ntev loo, kwvlam li nees nkaum xyoo. Lub sijhawm ntawd cov Yixalayees quaj thov tus TSWV pab lawv.
3Xamuyees hais rau cov Yixalayees hais tias, “Yog nej rov muab siab npuab tus TSWV tiag, nej yuav tsum tso lwm haivneeg tej vajtswv thiab tus mlom pojniam Atates tseg. Muab nej fij rau tus TSWV thiab pehawm nws tib leeg xwb, nws thiaj yuav cawm nej dim ntawm cov Filitees txhais tes.” 4Yog li ntawd, cov Yixalayees thiaj muab lawv tus mlom Npa-as thiab tus mlom pojniam Atates tso tseg thiab pehawm tus TSWV tib leeg lawm xwb.
5Xamuyees hu tagnrho cov Yixalayees tuaj txoos ua ke rau hauv lub nroog Mixepas thiab hais rau lawv hais tias, “Kuv yuav thov tus TSWV pab nej.” 6Yog li ntawd, cov Yixalayees thiaj tuaj sib sau rau hauv lub nroog Mixepas. Lawv mus ce dej los hliv fij rau tus TSWV thiab ua kevcai yoo mov ib hnub tsaus ntuj ntais. Lawv lees hais tias, “Peb tau ua txhaum rau tus TSWV lawm tiag.” (Xamuyees pib tu plaub rau cov Yixalayees hauv lub nroog Mixepas.)
7Thaum cov Filitees hnov hais tias, cov Yixalayees tuaj sib sau rau hauv lub nroog Mixepas, cov Filitees tsib tus vajntxwv txawm txhij tubrog tuaj tua cov Yixalayees. Thaum cov Yixalayees hnov li ntawd, lawv ntshai heev, 8thiab lawv hais rau Xamuyees hais tias, “Koj cia li thov tus TSWV uas yog peb tus Vajtswv pab peb, peb thiaj tsis poob rau cov Filitees tes.” 9Xamuyees muab ib tug menyuam yaj tua hlawv tagnrho fij rau tus TSWV. Nws thov tus TSWV pab cov Yixalayees, thiab tus TSWV teb nws tej lus thov. 10Thaum Xamuyees tabtom hlawv tsiaj fij rau tus TSWV, cov Filitees twb tuaj ze thiab yuav tua cov Yixalayees lawm; tiamsis tamsim ntawd tus TSWV ua rau xob nroo nrov nroo ntws saum ntuj tuaj rau cov Filitees. Ua rau lawv xav tsis thoob thiab khiav tas rov qab mus tsev lawm. 11Cov Yixalayees txhij tubrog hauv lub nroog Mixepas caum tua cov Filitees taug kev mus yuav luag txog lub nroog Npethekas.
12Xamuyees muab ib lub pobzeb los teeb rau ntu nruab nrab ntawm lub nroog Mixepas thiab lub nroog Sees thiab hais tias, “Tus TSWV pab peb los txog ntawm no,” nws thiaj tis lub pobzeb ntawd npe hu ua “Pobzeb Cawm Siav.” 13Yog li ntawd, cov Filitees thiaj swb cov Yixalayees, thiab tus TSWV tsis pub cov Filitees hla cov Yixalayees tus ciamteb tuaj tua lawv mus tas Xamuyees simneej. 14Cov Yixalayees txeeb tau tagnrho tej nroog uas cov Filitees txeeb tau lawm, txij ntua lub nroog Ekiloos mus rau lub nroog Nkas rov los; yog li ntawd, cov Yixalayees thiaj tau tagnrho lawv cheebtsam av rov los ua lawv tug. Cov Yixalayees thiab cov Kana-as thiaj nyob sib haumxeeb tsis ua tsov tsis ua rog lawm.
15Xamuyees kav cov Yixalayees mus tas nws simneej li. 16Nws niaj xyoo mus tu sawvdaws tej plaub ntug uas tsis sib haum hauv lub nroog Npethees, lub nroog Nkilenkas thiab lub nroog Mixepas. 17Tom qab ntawd, nws mam li rov los tsev rau hauv lub nroog Lamas, nws ua tus tu plaub ntug hauv lub nroog ntawd thiab. Xamuyees ua tau ib lub thaj rau hauv lub nroog Lamas rau tus TSWV.

7

1Người Ki-ri-át Giê-a-rim đến thỉnh Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đem vào nhà A-bi-na-đáp ở trên đồi, rồi biệt riêng con trai ông là Ê-lê-a-sa trông coi Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va.
2Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va được đặt tại Ki-ri-át Giê-a-rim trong một thời gian dài, khoảng hai mươi năm. Cả nhà Y-sơ-ra-ên đều than khóc và tìm kiếm Đức Giê-hô-va.

Sa-mu-ên làm quan xét của Y-sơ-ra-ên

3Bấy giờ, Sa-mu-ên nói với cả nhà Y-sơ-ra-ên: “Nếu anh em hết lòng trở lại với Đức Giê-hô-va, thì hãy loại bỏ khỏi anh em những thần lạ và tượng nữ thần Át-tạt-tê. Hãy hướng lòng về Đức Giê-hô-va và chỉ phụng sự một mình Ngài mà thôi, thì Ngài sẽ giải cứu anh em khỏi tay người Phi-li-tin.” 4Dân Y-sơ-ra-ên loại bỏ những tượng thần Ba-anh và nữ thần Át-tạt-tê, chỉ phụng sự một mình Đức Giê-hô-va mà thôi.
5Sau đó, Sa-mu-ên bảo: “Hãy tập hợp toàn thể Y-sơ-ra-ên tại Mích-pa, tôi sẽ cầu nguyện với Đức Giê-hô-va cho anh em.” 6Vậy, họ tập hợp tại Mích-pa, múc nước đổ ra dâng lên Đức Giê-hô-va. Trong ngày đó, họ kiêng ăn, và tại đó họ xưng nhận rằng: “Chúng tôi đã phạm tội với Đức Giê-hô-va.” Sa-mu-ên xét xử dân Y-sơ-ra-ên tại Mích-pa.

Người Phi-li-tin bại trận tại Ê-bên Ê-xe

7Khi người Phi-li-tin nghe tin dân Y-sơ-ra-ên tập hợp tại Mích-pa, thì các lãnh chúa Phi-li-tin lên đánh Y-sơ-ra-ên. Dân Y-sơ-ra-ên nghe tin nầy và run sợ trước người Phi-li-tin, 8họ nói với Sa-mu-ên: “Xin ông không ngừng kêu cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời cho chúng tôi, để Ngài giải cứu chúng ta khỏi tay người Phi-li-tin.” 9Sa-mu-ên bắt một chiên con còn bú, làm tế lễ toàn thiêu dâng lên Đức Giê-hô-va. Sau đó, Sa-mu-ên cầu khẩn Đức Giê-hô-va cho Y-sơ-ra-ên, và Đức Giê-hô-va nhậm lời ông. 10Trong lúc Sa-mu-ên dâng tế lễ thiêu, người Phi-li-tin kéo đến gần để giao chiến với Y-sơ-ra-ên. Nhưng trong ngày đó Đức Giê-hô-va khiến sấm sét nổ vang trên người Phi-li-tin, làm cho chúng hỗn loạn, và chúng bị đánh bại trước mặt người Y-sơ-ra-ên. 11Từ Mích-pa, người Y-sơ-ra-ên đi ra, đuổi theo người Phi-li-tin, và đánh chúng cho đến phía dưới Bết-cạt.
12Bấy giờ, Sa-mu-ên lấy một tảng đá đặt giữa Mích-pa và Sen, đặt tên là Ê-bên Ê-xe, vì ông nói: “Đức Giê-hô-va đã cứu giúp chúng ta cho đến bây giờ.” 13Người Phi-li-tin bị khuất phục, không còn xâm lấn lãnh thổ của Y-sơ-ra-ên nữa. Trọn đời Sa-mu-ên, tay của Đức Giê-hô-va chống lại người Phi-li-tin. 14Các thành mà người Phi-li-tin đã chiếm lấy của Y-sơ-ra-ên, từ Éc-rôn đến Gát, đều được trả lại cho Y-sơ-ra-ên. Dân Y-sơ-ra-ên giải phóng địa phận các thành ấy khỏi tay người Phi-li-tin. Hòa bình cũng được lập lại giữa Y-sơ-ra-ên và dân A-mô-rít.
15Sa-mu-ên làm quan xét của Y-sơ-ra-ên trọn đời mình. 16Hằng năm ông tuần tra khắp Bê-tên, Ghinh-ganh, Mích-pa và xét xử Y-sơ-ra-ên trong tất cả các thành ấy. 17Rồi ông trở về Ra-ma, vì nhà ông ở đó. Ở Ra-ma, ông cũng xét xử Y-sơ-ra-ên, và lập tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va.