102

Tus Tub Hluas Tej Lus Thov Thaum Raug Kev Nyuaj Siab

  1Tus TSWV, thov koj mloog
   kuv tej lus thov,
  thiab mloog kuv lub suab uas thov koj pab!
  2Thaum kuv raug kev txomnyem,
   thov koj tsis txhob khiav nkaum kuv!
  Thov koj tig ntsej mloog kuv tej lus
   thiab teb kuv thaum kuv thov koj.

  3Kuv txojsia tabtom yuav ploj mus ib
   yam li cov pa ncho;
  thiab kuv lub cev tabtom kub cuag
   hluavtaws hlawv.
  4Kuv raug luag tsuj ntog ib yam li tej
   nroj qhuav;
  kuv thiaj tsis nco qab los noj kuv cov
   mov lawm.
  5Kuv ntsaj laws; kuv lub cev tshuav
   tawv qhwv pobtxha lawm xwb.
  6Kuv zoo li tus noog uas nyob tom
   tiaj suabpuam,
  zoo ib yam li tus plas uas nyob hauv
   lub zos uas do cuas.
  7Kuv pw tsis tsaug zog li;
  kuv zoo ib yam li tus noog uas nyob
   kho siab khuav saum rutsev;
  8Kuv cov yeebncuab tuaj thuam kuv
   tas hnub;
  cov neeg uas tuam mom kuv tuav
   kuv lub npe foom tsis zoo.

  9-10Vim koj chim thiab npautaws,
   kuv thiaj noj tshauv ib yam li noj mov,
  thiab haus dej los haus tau kuv cov kua muag.
  Koj muab kuv nqa thiab laim povtseg.
  
  11Kuv txojsia zoo ib yam li tus duab
   ntxoov ntxoo thaum yuav tsaus ntuj;
  kuv zoo ib yam li tej nroj uas qhuav lawm.

  12Tiamsis tus TSWV, koj zaum saum
   koj lub zwmtxwv mus ibtxhis;
  txhua tiam neeg yuav nco ntsoov koj.
  13Koj yuav sawv tsees los hlub Xi-oos;
  rau qhov twb txog lub sijhawm uas
   hlub Xi-oos lawm;
  lub sijhawm uas teem cia los txog lawm lauj!
  14Koj cov tubtxib nyiam Xi-oos kawg li,
  txawm yog Xi-oos raug rhuav puastsuaj
  ua tej pawg pobzeb lawm los lawv
   tseem tshua nws kawg li.

  15Txhua haivneeg yuav ntshai tus TSWV;
  txhua tus vajntxwv uas nyob hauv
   ntiajteb no yuav ntshai nws lub hwjchim.
  16Thaum tus TSWV rov txhim kho lub
   nroog Xi-oos dua tshiab,
  nws lub hwjchim yuav tshwm rau
   sawvdaws pom.
  17Nws yuav mloog nws haivneeg uas
   tsis muaj leejtwg mob siab rau tej lus thov.

  18Cia li muab tej uas tus TSWV tau ua
   tas los lawm
  sau cia rau tej neeg yav tom ntej tau nyeem
  kom cov neeg uas tseem yuav yug los
   thiaj paub qhuas Vajtswv.
  19Tus TSWV ntsia saum nws lub chaw
   dawbhuv saum ntuj tuaj,
  nws nyob saum ntuj ntsia tuaj rau hauv ntiajteb.
  20Nws hnov cov neeg uas raug txim tej suab quaj
  thiab nws tso cov neeg uas raug luag
   rau txim kom dim kev tuag.
  21Thiab neeg yuav piav nws lub npe
   hauv Xi-oos,
  thiab neeg yuav qhuas nws nyob
   hauv lub nroog Yeluxalees,
  22rau thaum uas ntau haivneeg thiab
  ntau lub tebchaws tuaj sib sau ua ke pehawm tus TSWV.

  23Tus TSWV txo kuv lub zog rau
   thaum kuv tseem hluas;
  nws txiav kuv txojsia kom kuv ua
   neej nyob tsis ntev.
  24Vajtswv, thov koj tsis txhob coj kuv
   mus thaum kuv tseem yog ib nrab neej.

  Tus TSWV, koj yog tus uas nyob mus ibtxhis;

  25thaum chivkeeb koj txhais tes tsim
   lub ntiajteb thiab tsim lub ntuj.
  26Tej ntawd yuav ploj mus tas,
   tiamsis koj yuav nyob mus ibtxhis;
  tej ntawd yuav txawj qub thiab
   ntuag ib yam li tej tsoos tsho.
  Koj yuav muab tej ntawd hloov ib yam li luag hloov ris tsho,
   ces tej ntawd yuav ploj mus.
  27Tiamsis koj zoo li qub, thiab koj
   yuav nyob mus ibtxhis tsis txawj kawg li.
  28Peb tej tubki yuav nyob kaj siab lug,
   vim koj yog tus tiv thaiv,
  thiab lawv cov xeebntxwv yuav nyob
   tso siab plhuav.

102

Lời Cầu Xin Giữa Cơn Hoạn Nạn

Lời cầu nguyện của người gặp khốn khó. Trong lúc ngã lòng người ấy dốc đổ lòng mình kêu van trước mặt CHÚA

  1CHÚA ôi, xin lắng nghe lời cầu nguyện của con;
  Nguyện tiếng kêu cứu của con thấu đến tai Ngài.
  2Xin đừng ẩn mặt Ngài khỏi con trong ngày con gặp hoạn nạn;
  Xin nghiêng tai nghe tiếng con đang khẩn thiết kêu cầu;
  Trong ngày con cầu khẩn, xin Ngài mau nhậm lời con,

  3Vì những ngày của đời con đang tan đi như mây khói,
  Các xương cốt con như đang bị nung đốt giữa lò lửa hừng.
  4Lòng con như cỏ xanh bị giập nát và đang héo hon tàn tạ;
  Thân thể con chẳng còn màng đến việc ăn uống chút nào.
  5Vì tiếng rên rỉ của con,
  Thân thể con giờ đây chỉ còn da bọc xương.
  6Con như con bồ nông trong đồng không mông quạnh;
  Con như con cú mèo đơn độc giữa đồng hoang.
  7Con nằm đây thao thức suốt đêm thâu;
  Con như con chim đơn độc trên mái nhà.
  8Những kẻ thù ghét con cứ sỉ nhục con suốt ngày;
  Những kẻ nhạo báng con đã lấy tên con ra nguyền rủa.
  9Thật vậy, con như kẻ ăn tro thay cho cơm bánh,
  Nước uống của con hòa lẫn nước mắt của con,
  10Bởi vì con đã bị Ngài giận và giáng cơn thịnh nộ,
  Bởi vì Ngài đã nhấc con lên và quăng con ra ngoài.
  11Thật, những ngày của đời con như chiếc bóng ngã dài;
  Con đang bị héo khô như cỏ dại.

  12Còn Ngài, CHÚA ôi, Ngài sẽ ngự trị mãi mãi;
  Danh Ngài sẽ được truyền tụng từ đời nọ đến đời kia.
  13Cầu xin Ngài trỗi dậy và tỏ lòng thương xót đối với Si-ôn,
  Vì thời điểm ban ơn cho nó đã đến;
  Phải, kỳ của nó đến rồi.
  14Các tôi tớ Ngài quý mến từng viên đá của nó,
  Thậm chí đến bụi đất của nó cũng làm cho họ xúc động.
  15Các nước sẽ kính sợ danh CHÚA;
  Tất cả các vua chúa thế gian sẽ kính trọng vinh hiển của Ngài,
  16Vì CHÚA sẽ xây dựng lại Si-ôn,
  Và Ngài sẽ hiện ra trong vinh quang của Ngài.
  17Ngài sẽ nghe lời cầu nguyện của những người cùng khốn;
  Ngài sẽ không khinh dể lời cầu khẩn của họ bao giờ.

  18Ước gì điều ấy sẽ được ghi lại cho thế hệ đến sau,
  Ðể những người chưa sinh ra sẽ ca ngợi CHÚA,
  19Vì từ nơi thánh trên cao Ngài nhìn xuống;
  Từ trời cao CHÚA nhìn xuống thế gian,
  20Ðể lắng nghe tiếng rên xiết của những kẻ bị tù đày,
  Ðể giải thoát những người đang mang án tử hình.
  21Bấy giờ người ta sẽ truyền tụng danh CHÚA tại Si-ôn,
  Và họ sẽ ca ngợi Ngài tại Giê-ru-sa-lem,
  22Mỗi khi các dân cùng nhau nhóm lại,
  Tức khi các quốc gia họp nhau thờ phượng CHÚA.

  23Ngài đã làm cho sức lực của tôi ra yếu đuối;
  Ngài đã rút ngắn tuổi thọ của đời tôi.
  24Vì thế tôi thưa rằng, “Ðức Chúa Trời của con ôi,
  Xin đừng cất mạng sống con giữa số ngày của đời con,
  Vì những năm của Ngài sẽ còn đến đời đời.”

  25Từ thuở xưa Ngài đã lập nền trái đất;
  Các tầng trời là công việc do tay Ngài dựng nên.
  26Dù trời đất sẽ tiêu tan, nhưng Ngài sẽ còn mãi mãi;
  Phải, tất cả chúng sẽ cũ đi như chiếc áo cũ mòn;
  Ngài sẽ thay đổi chúng như người ta thay đổi y phục,
  Và chúng sẽ bị đổi thay;
  27Nhưng Ngài vẫn y nguyên;
  Các năm của Ngài sẽ không bao giờ chấm dứt.
  28Con cháu của các tôi tớ Ngài sẽ tiếp tục lưu truyền nòi giống;
  Rồi dòng dõi của chúng sẽ được vững lập trước mặt Ngài.