1Vajtswv, lwm haivneeg twb tuaj vij koj lub tebchaws lawm; lawv tuaj ua tsis huv rau koj lub Tuamtsev uas dawbhuv, thiab cia lub nroog Yeluxalees pob puas tas. 2Lawv cia koj haivneeg tej cev tuag rau dav npoj noj, thiab cia koj cov tubtxib tej cev tuag rau tej tsiaj qus noj. 3Lawv tua koj haivneeg tej ntshav tawm ntws cuag dej; ntshav ntws mus thoob plaws lub nroog Yeluxalees, thiab tsis muaj leejtwg faus cov neeg tuag ntawd li. 4Twb yog cov neeg uas nyob ibncig peb tuaj tsimtxom peb ntag; lawv luag peb plig thiab thuam peb lub npe kawg li.
5Tus TSWV, koj yuav chim rau peb mus ibtxhis li los? Koj txojkev chim yuav kub li hluavtaws mus tsis paub tuag li los? 6Cia koj txojkev chim mus rau haivneeg uas tsis pehawm koj, mus rau cov neeg uas tsis tsa ncauj thov koj. 7Vim lawv tau tuaj tua koj haivneeg tuag tas, thiab tau ua rau koj lub tebchaws puastsuaj tas lawm.
8Thov koj tsis txhob rau txim rau peb vim peb cov yawgkoob tej kev txhaum. Thov koj tshua peb; peb twb tas kev cia siab lawm. 9Vajtswv, thov pab peb thiab cawm peb; thov tso peb dim thiab zam peb tej kev txhaum kom koj tau koob meej. 10Vim li cas yuav cia lwm haivneeg nug peb hais tias, “Nej tus Vajtswv dua twg lawm?” Thov cia peb pom koj rau txim rau lwm haivneeg, vim lawv tuaj ua rau koj cov tubtxib nqaij ntuag ntshav nrog.
11Thov koj mloog cov neeg uas raug luag kaw tej suab quaj, thiab siv koj lub hwjchim tso cov neeg uas luag teem txim tuag rau lawv kom dim. 12Tus Tswv, thov koj ua xya npaug pauj rau cov neeg siab phem ntawd. Vim tej uas lawv tau ua txob thuam koj lub koob lub npe lawm. 13Ces peb cov uas yog koj haivneeg, pab yaj uas yog koj tug, yuav ua koj tsaug thiab qhuas koj lub npe mus ibtxhis li.
79
Quốc gia than khóc về Giê-ru-sa-lem
Bài ca của A-sáp.
1Thượng Đế ôi, các dân đã chống nghịch lại dân được chọn lựa của Ngài. Chúng đã làm dơ bẩn đền thánh Ngài, biến Giê-ru-sa-lem ra nơi hoang tàn. 2Chúng đã ném xác các đầy tớ Ngài làm thức ăn cho chim trời; quăng thây kẻ thờ phụng Ngài làm mồi cho dã thú. 3Chúng đổ huyết chảy lênh láng như nước quanh Giê-ru-sa-lem. Không còn ai để chôn kẻ chết. 4Chúng tôi trở thành lời giễu cợt cho các dân tộc khác; chúng cười đùa và chế giễu chúng tôi. 5Chúa ôi, việc nầy kéo dài đến bao lâu? Ngài sẽ tức giận mãi sao? Cơn thịnh nộ của Ngài sẽ tiếp tục cháy phừng mãi sao? 6Xin hãy nổi giận cùng các quốc gia không biết Ngài và các vương quốc không kêu cầu Ngài. 7Chúng ăn nuốt dân cư Gia-cốp và tiêu hủy đất đai họ. 8Xin đừng phạt chúng tôi vì tội lỗi xưa kia của chúng tôi. Xin sớm tỏ lòng thương xót Ngài đối với chúng tôi vì chúng tôi kiệt quệ. 9Lạy Thượng Đế là Đấng Cứu Rỗi chúng tôi, vì sự vinh hiển của danh Ngài, xin cứu giúp chúng tôi; vì uy danh Ngài xin cứu giúp và tha tội chúng tôi. 10Đừng để các dân có cớ để hỏi, “Thượng Đế chúng đâu rồi?” Trước mặt Ngài xin hãy cho các dân khác và chúng tôi thấy rằng, Ngài sẽ trừng phạt những kẻ giết hại các đầy tớ Ngài. 11Xin hãy nghe lời rên rỉ của các tù nhân. Xin dùng quyền năng vĩ đại của Ngài giải cứu kẻ bị án tử hình. 12Chúa ôi, xin báo trả bảy lần những điều chúng sỉ nhục Ngài. 13Chúng tôi là dân Ngài, bầy chiên của Ngài. Chúng tôi sẽ luôn luôn cảm tạ Chúa; muôn đời chúng tôi sẽ ca ngợi Ngài!