3Muaj ntau yam kev ntxhov siab los raug kuv ua rau kuv yuav luag tuag. 4Kuv zoo ib yam li tus neeg uas twb yuav tuag; kuv lub zog ntaug tas lawm. 5Kuv raug muab tso tseg nrog cov neeg uas tuag lawm; kuv zoo ib yam li cov neeg uas luag muab tua tso rau hauv qhov ntxa, cov neeg uas koj yeej tsis nco txog, thiab koj muab lawv tso tseg lawm. 6Koj muab kuv pov rau hauv lub qhov ntxa uas tob, thiab pov rau hauv lub qhov ntuj uas tsaus nti. 7Koj txojkev chim tsuam kuv hnyav kawg li, thiab nphau los npog kuv ib yam li nthwv dej hiavtxwv ntas.
8Koj ua rau kuv cov phoojywg khiav tas tso kuv tseg; koj ua rau kuv txaus lawv ntxub kawg nkaus li. Kuv raug kaw rau sab hauv thiab khiav tsis dim li; 9kuv ob lub qhovmuag qhib tsis taus vim kev txomnyem. Tus TSWV, kuv niaj hnub hu txog koj thiab tsa tes thov koj.
10Koj ua tej txujci tseemceeb rau cov neeg tuag lawm thiab los? Lawv puas sawv los thiab qhuas koj? 11Luag puas piav koj txojkev hlub uas tsis paub kawg rau hauv qhov ntxa, lossis piav koj txojkev ncaj ncees rau hauv qhov chaw puastsuaj? 12Puas pom koj tej txujci tseemceeb nyob hauv qhov chaw tsaus ntuj nti, lossis koj txojkev ua zoo puas nyob hauv lub tebchaws uas muab tso tseg lawm?
13Tus TSWV, kuv thov koj pab; kuv niaj tagkis thov koj. 14Tus TSWV, vim li cas koj tso kuv tseg? Vim li cas koj tig nraubqaum rau kuv lawm? 15Kuv yeej raug kev txomnyem txij thaum kuv tseem hluas los thiab kuv twb yuav luag tuag; kuv tas kev cia siab vim koj txojkev rau txim hnyav heev. 16Koj txojkev chim tsuam nkaus kuv; koj txojkev npautaws uas txaus ntshai ua rau kuv puastsuaj tas.
17Tej ntawd vij puagncig kuv ib hnub tsaus ntuj ib yam li dej nyab; tej ntawd thaiv kuv kev txhua phab tagnrho. 18Koj ua rau kuv tus phoojywg uas zoo tshaj plaws tso kuv tseg, tsuas yog kev tsaus ntuj thiaj tseem ua phoojywg rau kuv xwb.
88
Lời Cầu Xin CHÚA Cứu Khỏi Chết
Thánh thi của con cháu Cô-ra
Theo điệu “Ai Ca”
Do Hê-man trong dòng họ Ê-xơ-ra soạn cho Trưởng Ban Nhạc để giáo huấn
1Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của con, Ngày và đêm con kêu cầu trước thánh nhan Ngài. 2Nguyện lời cầu nguyện của con thấu đến trước mặt Ngài; Xin Ngài nghiêng tai nghe tiếng kêu cầu của con, 3Vì linh hồn con đã dẫy đầy hoạn nạn, Và mạng sống con đã cận kề âm phủ. 4Con đã bị xem như kẻ sắp đi vào huyệt mả; Con đã trở thành một kẻ chẳng còn chút sức lực nào; 5Con đã bị lãng quên như những người đã chết, Giống như những kẻ đã chết nằm trong phần mộ từ lâu, Những kẻ Ngài không còn nhớ đến nữa, Giống như những người đã bị dứt bỏ khỏi tay Ngài. 6Ngài đã bỏ con vào một huyệt sâu không đáy, Vào trong chỗ cực kỳ tối tăm, trong nơi tận cùng sâu thẳm. 7Cơn thịnh nộ của Ngài đã giáng trên con; Ngài đã phủ trên con tất cả các đợt sóng đau khổ. (Sê-la)
8Ngài đã làm cho những người thân quen của con xa lánh con; Ngài đã khiến con thành một đối tượng để họ ghê tởm; Con đã bị cô lập và không còn lối thoát. 9Mắt con thẫn thờ vì sầu khổ; CHÚA ôi, hằng ngày con kêu cầu Ngài; Con đưa đôi tay con lên hướng về Ngài cầu khẩn. 10Chẳng lẽ Ngài sẽ thực hiện phép lạ cho những người đã chết sao? Những linh hồn đã xuất ra rồi lẽ nào còn có thể trỗi dậy để ca ngợi Ngài sao? (Sê-la) 11Tình thương của Ngài có thể được công bố trong phần mộ sao? Ðức thành tín của Ngài sẽ được giảng ra trong nơi người ta bị hủy diệt sao? 12Cõi u minh làm sao biết được những việc diệu kỳ của Ngài? Ðức công chính của Ngài há sẽ được biết đến trong cõi của những kẻ đã bị quên lãng sao?
13Còn con, CHÚA ôi, con tiếp tục kêu cầu Ngài; Vừa sớm tinh sương, con đã dâng lời cầu nguyện lên trước thánh nhan Ngài. 14CHÚA ôi, sao Ngài nỡ từ bỏ con? Sao Ngài nỡ ẩn mặt Ngài khỏi con? 15Từ thời niên thiếu đến giờ, con đã bị đau đớn và gần chết; Con đã bị những trận đòn kinh hoàng của Ngài nên con đâm ra tuyệt vọng. 16Cơn giận phừng phừng của Ngài đã giáng xuống trên con; Những cơn hãi hùng của Ngài đã tàn phá con. 17Những điều ấy bao phủ con như nước lụt phủ ngập cả ngày; Chúng cứ cùng nhau vây chặt lấy con. 18Ngài đã làm cho người yêu của con và bạn bè của con xa lánh con; Con chỉ còn quen thân với bóng tối.