40
Qhuas Yawmsaub vem tau kev dim
(Nt.Nk. 70:1-5)
Sau rua tug thawj coj hu nkauj. Zaaj nkauj kws Tavi sau.
1Kuv ua sab ntev tog rawv Yawmsaub,
nwg tig lug noog kuv tej lug thov.
2Nwg nqug kuv tawm huv lub qhov
kws ntshai kawg,
yog tawm huv lub paag aav,
hab muab kuv txhais kwtaw
txawb rua sau lub pob zeb,
ua rua kuv xwb taw nyob ruaj khov.
3Nwg muab zaaj nkauj tshab
tso rua huv kuv lub qhov ncauj,
yog zaaj qhuas peb tug Vaajtswv.
Tuabneeg coob coob yuav pum hab ntshai,
hab yuav tso sab rua Yawmsaub.
4Tug kws tso sab rua Yawmsaub
kuj nyob kaaj sab lug,
yog tug kws tsw tig moog nrhav
cov tuabneeg khaav theeb
lossws nrhav cov kws yuam kev
moog pe daab.⚓
5Au kuv tug Vaajtswv Yawmsaub,
koj tau ua ntau yaam phemfwj
hab npaaj tseg ntau yaam rua peb,
tsw muaj leejtwg zoo cuag le koj.
Yog kuv yuav pav hab has txug tej hov
mas muaj ntau dhau suav tsw txheeb.
6Koj tsw xaav yuav tej tsaj
hab tej hov txhua chaw kws muab xyeem,
tassws koj tub qheb kuv qhov ntsej
nov koj tej lug.
Qhov kws tua tsaj hlawv xyeem
hab xyeem daws txem, koj tsw tau rob.
7Kuv has tas, “Kuv nyob nuav,
huv thooj ntawv kuj sau txug kuv.
8Au kuv tug Vaajtswv, kuv nyam
ua lawv le koj lub sab nyam,
koj txuj kevcai nyob huv kuv lub sab.”
9Kuv tub has txuj xuv zoo txug txujkev cawm dim
rua thaus cov tuabneeg coob coob
tuaj txoos ua ke.
Au Yawmsaub, koj yeej paub tseeb tas
kuv tsw kaw kuv lub qhov ncauj ca hlo le.
10Kuv tsw tau zais koj txujkev ncaaj nceeg
ca rua huv kuv lub sab,
kuv tub has txug koj txujkev ncaaj
kws tso sab tau hab qhov kws koj cawm dim.
Kuv tsw tau npog koj txujkev hlub
kws ruaj khov
hab koj txujkev ncaaj kws tso sab tau
rua thaus cov tuabneeg coob coob
tuaj txoos ua ke.
11Au Yawmsaub, thov tsw xob tso
qhov kws koj khuvleej kuv tseg,
thov koj txujkev hlub kws ruaj khov
hab koj txujkev ncaaj kws tso sab tau
tsom kwm kuv moog ib txhws.
12Tej xwm txheej phem
vej kuv ntau kawg suav tsw txheeb.
Kuv tej kev txhum lawv cuag kuv
ua rua kuv tsw pum kev le,
muaj ntau dua kuv tej plaubhau
sau kuv taubhau.
Kuv lub sab yaaj taag.
13Au Yawmsaub, thov koj txaus sab
cawm kuv dim,
au Yawmsaub, thov maaj nroog tuaj
paab kuv lauj!
14Thov ca txhua tug kws
tsom ntsoov txuv kuv txujsa
raug txaaj muag hab lub sab ruag qhwv taag.
Thov ca cov kws xaav ua rua kuv raug mob
raug lawv thim rov qaab moog
hab poob ntsej muag.
15Thov ca cov kws luag nyos kuv
poob sab nthaav vem puab raug txaaj muag,
16Thov ca txhua tug kws nrhav koj
xyiv faab hab zoo sab rua huv koj.
Thov ca cov kws nyam koj txujkev cawm dim
has tsw tu tas, “Yawmsaub luj kawg nkaus.”
17Kuv mas pluag hab txom nyem,
tassws tug Tswv tseed mob sab kuv.
Au kuv tug Vaajtswv, koj yog tug kws paab kuv
hab cawm kuv dim,
thov tsw xob tog ntev.
40
Xin Chúa cứu khỏi khổ nạn
Thi Thiên của Đa-vít, sáng tác cho nhạc trưởng
1Tôi kiên nhẫn trông đợi Đức Giê-hô-va,
Ngài nghiêng tai qua nghe tiếng kêu cầu của tôi.
2Ngài đem tôi lên khỏi hầm hủy diệt,
Khỏi vũng bùn lầy.
Ngài đặt chân tôi trên vầng đá
Và làm cho bước tôi vững bền.
3Ngài đặt nơi miệng tôi một bài ca mới,
Tức là sự ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta.
Nhiều người sẽ thấy điều đó và kính sợ
Đem lòng tin cậy nơi Đức Giê-hô-va.
4Phước cho người nào để lòng tin cậy nơi Đức Giê-hô-va,
Chẳng hướng lòng về kẻ kiêu ngạo
Hoặc đi theo bọn dối trá!
5Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con,
Công việc lạ lùng và những tư tưởng của Chúa đối với chúng con thật nhiều,
Không ai có thể so sánh với Chúa;
Nếu con muốn rao truyền và thuật lại các việc ấy,
Thì quá nhiều, không thể đếm được.
6Chúa không thích sinh tế hoặc tế lễ chay,⚓
Chúa không đòi tế lễ thiêu hay tế lễ chuộc tội,
Nhưng Ngài đã mở tai con để nghe Ngài.
7Bấy giờ con nói: “Có con đây.
Trong quyển sách đã có chép về con.”
8Lạy Đức Chúa Trời của con, con vui thích làm theo ý muốn Chúa,
Luật pháp Chúa ở trong lòng con.
9Con đã rao truyền tin vui về sự công chính của Ngài
Giữa hội chúng đông đảo,
Thật, con không thể ngậm miệng lại;
Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài biết điều đó.
10Con chẳng giấu sự công chính của Chúa trong lòng con;
Con đã rao truyền sự thành tín và ơn cứu rỗi của Ngài;
Con không giấu sự nhân từ và chân thật của Chúa,
Với hội chúng đông đảo.
11Đức Giê-hô-va ôi! Xin đừng rút lại
Lòng thương xót của Ngài đối với con;
Nguyện sự nhân từ và chân thật của Ngài
Gìn giữ con luôn luôn.
12Vì vô số tai họa
Đã vây quanh con;
Tội ác con đã theo kịp con
Đến nỗi con không dám ngước mắt lên;
Chúng nhiều hơn tóc trên đầu con,
Khiến lòng con kinh hãi.
13Đức Giê-hô-va ôi! Xin vui lòng giải cứu con.
Lạy Đức Giê-hô-va, xin mau giúp đỡ con.
14Xin khiến kẻ nào tìm hại mạng sống con
Bị bối rối và hổ thẹn;
Xin khiến kẻ nào vui vẻ về sự thiệt hại con
Phải thối lui và bị sỉ nhục.
15Các kẻ nói về con: “Ha, ha!”
Mong chúng bị bối rối vì bị sỉ nhục.
16Nguyện tất cả những ai tìm cầu Chúa
Được vui vẻ và hoan lạc nơi Chúa;
Nguyện những người yêu mến sự cứu rỗi của Chúa
Luôn nói rằng: “Đức Giê-hô-va thật vĩ đại!”
17Con đây là người khốn cùng và thiếu thốn;
Nhưng Chúa luôn nhớ đến con.
Chúa là Đấng giúp đỡ và giải cứu con.
Đức Chúa Trời của con ôi, Xin đừng chậm trễ!