85

Thov khuvleej cov Yixayee

Sau rau tus thawj coj hu nkauj. Yog zaj nkauj uas Khaula caj ces sau.
  1Au Yawmsaub, koj twb hlub koj lub tebchaws,
   koj twb pub Yakhauj rov tau vam meej li qub.
  2Koj twb zam koj cov neeg tej kev txhaum,
   thiab daws lawv lub txim huvsi.
  3Koj twb thim koj tej kev
   npau taws huvsi rov qab,
  koj twb tig kiag ntawm koj txojkev chim
   uas kub heev.

  4Au Vajtswv uas cawm peb dim,
   thov pab peb rov zoo li qub,
   thov koj tso qhov uas koj chim rau peb tseg.
  5Koj yuav chim rau peb mus ib txhis lov?
   Koj yuav cia koj txojkev chim
   nyob mus rau txhua tiam lov?
  6Koj yuav tsis pub peb lub neej
   rov zoo li qub lov,
  xwv koj cov neeg thiaj tau kev xyiv fab
   rau hauv koj?
  7Au Yawmsaub, thov ua koj txojkev hlub
   uas ruaj khov tshwm los rau peb,
   thiab thov pub koj txojkev dim rau peb.

  8Thov cia kuv tau hnov
   tej lus uas Vajtswv Yawmsaub hais,
  rau qhov nws hais txojkev kaj siab lug
   rau nws haiv neeg,
   uas yog nws cov neeg dawb huv.
  Tsis txhob cia lawv tig rov mus rau txojkev ruam.
  9Nws txojkev cawm dim yeej los ze
   cov uas hwm thiab paub ntshai nws,
  nws lub hwjchim ci ntsa iab
   thiaj nyob hauv peb lub tebchaws.
  10Txojkev hlub ruaj khov thiab
   txojkev ncaj uas tso siab tau yuav sib ntsib,
  txojkev ncaj ncees thiab txojkev kaj siab lug
   yuav sib nwj.

  11Txojkev ua ncaj yuav tawm hauv av tuaj,
   txojkev ncaj ncees yuav saib saum ntuj tuaj.
  12Yawmsaub yeej yuav pub tej uas zoo,
   mas peb lub tebchaws
   yuav tau qoob loo nplua mias.
  13Txojkev ncaj ncees yuav mus ua nws ntej,
   thiab npaj kev rau nws kotaw taug.

85

Xin CHÚA Ban Ơn Cho Con Dân Ngài

Thơ của con cháu Cô-ra

Cho Trưởng Ban Nhạc

  1CHÚA ôi, Ngài đã ban ơn cho xứ sở của Ngài;
  Ngài đã cho những kẻ bị lưu đày của Gia-cốp được hồi hương.
  2Ngài đã tha thứ những tội lỗi của con dân Ngài;
  Ngài đã khỏa lấp mọi tội lỗi của họ. (Sê-la)
  3Ngài đã thu hồi cơn giận của Ngài;
  Ngài đã lìa bỏ cơn nóng giận của Ngài.

  4Lạy Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của chúng con, xin khôi phục chúng con;
  Xin khiến cơn thịnh nộ của Ngài đối với chúng con ngưng lại.
  5Ngài sẽ giận chúng con mãi mãi sao?
  Ngài sẽ kéo dài cơn giận của Ngài trải qua các đời sao?
  6Ngài há chẳng phục hưng chúng con,
  Ðể con dân Ngài có cơ hội vui mừng trong Ngài sao?
  7CHÚA ôi, xin bày tỏ cho chúng con tình thương của Ngài;
  Xin ban cho chúng con ơn cứu rỗi của Ngài.

  8Tôi sẽ nghe những gì Ðức Chúa Trời, CHÚA của tôi, sẽ phán,
  Vì Ngài phán điều bình an cho con dân Ngài và cho những người có lòng thành kính đối với Ngài;
  Nhưng mong họ đừng quay trở lại sự điên dại nữa.
  9Thật vậy, ơn cứu rỗi của Ngài ở gần những ai kính sợ Ngài,
  Ðể vinh hiển của Ngài ở mãi trong đất nước chúng ta.

  10Tình thương và chân thật đã gặp nhau;
  Công chính và hòa bình đã hôn nhau.
  11Chân thật từ dưới đất vươn lên;
  Công chính từ trời cao nhìn xuống.
  12Thật vậy, CHÚA sẽ ban cho chúng ta những gì tốt đẹp;
  Ðất đai trong xứ sở chúng ta sẽ gia tăng sản lượng hoa màu.
  13Công chính sẽ đi trước mặt Ngài,
  Ðể biến những bước chân Ngài thành một con đường cho chúng ta đi theo.